Khải Hoàn Môn (Paris)

Khải Hoàn Môn
Khải Hoàn Môn nhìn từ phía đại lộ Champs-Elysées
Map
Thông tin chung
DạngĐài tưởng niệm
Phong cáchTân cổ điển
Quốc gia Pháp
Thành phốParis
Tọa độ48°52′25″B 2°17′42″Đ / 48,873611°B 2,295°Đ / 48.873611; 2.295
Xây dựng
Khởi công1806
Khánh thành1836
Kích thước
Kích thướcCao 50 mét, rộng 45 mét
Thiết kế
Kiến trúc sưJean-François-Thérèse Chalgrin

Khải Hoàn Môn (có tên khác là Bắc đẩu Tinh tú Hoàn môn)[1] (tiếng Pháp: L’arc de triomphe de l’Étoile) là một công trình ở Paris, một trong những biểu tượng lịch sử nổi tiếng của nước Pháp. Nằm giữa quảng trường Étoile (Charles-de-Gaulle), vị trí của Khải Hoàn Môn là điểm cuối của đại lộ Champs-Elysées, khu vực tập trung khách du lịch của thành phố. Vốn là công trình do Napoléon cho xây dựng vào năm 1806 để vinh danh quân đội Đệ Nhất Đế chế Pháp, nhưng Khải Hoàn Môn được hoàn thành vào năm 1836, dưới Nền quân chủ Tháng bảy.

Ngày nay, Khải Hoàn Môn là một trong những công trình nổi tiếng nhất của Paris và cùng với Champs-Elysées là địa điểm tổ chức các lễ hội, sự kiện hay ăn mừng các chiến thắng thể thao. Với hơn 1 triệu lượt khách mua vé viếng thăm, Khải Hoàn Môn đứng thứ 10 trong các công trình thu hút nhất của Paris[2].

Lịch sử

Khải Hoàn Môn về đêm

Đầu thế kỷ 17, vị trí của Khải Hoàn Môn thuộc ngoại ô của Paris. Năm 1616, hoàng hậu Marie de Médicis quyết định mở một con đường dài có trồng cây hai bên để đi dạo, chính là đại lộ Champs-Elysées ngày nay. Trong thế kỷ 17, khu vực Champs-Elysées dần được đô thị hóa và quảng trường Étoile được tạo ra vào năm 1670, nhưng vẫn nằm ngoài bức tường thành do Louis XIII xây từ 1633 đến 1636. Năm 1787, bức tường Thuế quan được xây dựng để kiểm soát hàng hóa vào Paris và đi qua quảng trường Étoile. Étoile được kiến trúc sư Claude Nicolas Ledoux bố trí là một trong những trạm thu thuế. Quảng trường Étoile khi đó là giao lộ của năm con đường lớn.[3]

Năm 1806, sau chiến thắng Austerlitz, hoàng đế Napoléon Bonaparte quyết định xây dựng trên quảng trường Étoile một công trình vinh danh quân đội. Khải Hoàn Môn được kiến trúc sư Jean-François-Thérèse Chalgrin thiết kế, lấy cảm hứng từ các công trình cổ đại, cao 50 mét, rộng 45 mét. Sau Jean-François-Thérèse Chalgrin, những người kế nhiệm công việc xây dựng là Louis-Robert Goust và Jean-Nicolas Huyot.[3]

Sự sụp đổ của Đệ nhất đế chế khiến việc thi công Khải Hoàn Môn bị đình lại. Tới năm 1825, công trình mới được tiếp tục và năm 1836 được vua Louis-Philippe khánh thành. Năm 1840, thi hài của Napoléon - người quyết định xây dựng công trình - được đưa qua Khải Hoàn Môn trước khi về điện Invalides. Sau đó, linh cữu Victor Hugo cũng được để một đêm ở đây trước khi đưa về điện Panthéon.[3]

Thời Đệ nhị đế chế, khi Paris được Georges Eugène Haussmann cải tạo lại, bảy con đường mới được vạch thêm, gặp nhau tại quảng trường Étoile. Khải Hoàn Môn dần trở thành biểu tượng của thành phố Paris. Kể từ 14 tháng 7 năm 1919, cuộc duyệt binh mừng quốc khánh được tổ chức đi ngang qua Khải Hoàn Môn. Năm 1989, Grande Arche được hoàn thành ở khu La Défense, được xem như một Khải Hoàn Môn mới, kéo dài trục Axe historique.

Ngày này, Khải Hoàn Môn là một trong những công trình nổi tiếng nhất của thành phố, khu vực Champs-élysées là điểm hấp dẫn du khách và cũng là địa điểm tổ chức các lễ hội, chào đón năm mới. Cơ quan quản lý Khải Hoàn Môn là Trung tâm công trình quốc gia.[3]

Khải Hoàn Môn

Quảng trường Étoile (Charles-de-Gaulle)
Axe historique

Nằm trên quảng trường Étoile, cuối đại lộ Champs-Elysées, Khải Hoàn Môn thuộc trục Axe historique đi qua nhiều công trình quan trọng của Paris. Vị trí của Khải Hoàn Môn là điểm giao của 12 đại lộ và ba quận. Để tới chân công trình, lối đi Passage du Souvenir (Lối đi Kỷ Niệm) được xây dựng ngầm dưới quảng trường.

Với vị trí cuối Champs-Elysées, một năm sẽ có hai lần, khoảng 10 tháng 51 tháng 8, xảy ra hiện tượng: đứng giữa đại lộ, nhìn thấy Mặt Trời lặn ngang qua Khải Hoàn Môn trong vài phút. Vào ngày 10 tháng 5 năm 1994, hiện tượng này xảy ra đồng thời với nhật thực. Đã có gần 200 ngàn người tới đây để chứng kiến. Tương tự, nhìn từ hướng ngược lại, phía Porte Maillot, hiện tượng này xảy ra vào khoảng 7 tháng 24 tháng 11. Đài tưởng niệm mở cửa hàng ngày từ 10:00 sáng đến 10:30 tối.[4]

Điêu khắc

Khải Hoàn Môn có kích thước mặt đứng gần hình vuông, chiều rộng 45 mét, cao 50 mét, nằm trên quảng trườngđường kính 240 mét. Công trình là tổng thể điêu khắc lớn nhất của Pháp trong thế kỷ 19. Các mặt của công trình được trang trí nhiều bức phù điêu, tượng đài và khắc tên các nhân vật nổi tiếng trong giai đoạn Cách mạngĐế chế.

Bốn tác phẩm điêu khắc lớn nhất là: Xuất quân 1792Khải hoàn 1810 phía Champs-Elysées, Kháng chiến 1814 Hòa bình 1815 phía Grande-Armée. Trong đó Xuất quân, tên đầy đủ Xuất quân của các chiến sĩ tình nguyện 1792 (Le départ des volontaires de 1792), tức La Marseillaise nổi tiếng hơn cả. Tác phẩm của nhà điêu khắc François Rude, cao 11,6 mét rộng 6 mét[5]. Mặt phía trong bốn chân của Khải Hoàn Môn được trang trí bởi các bức phù điêu miêu tả những trận đánh nổi tiếng thời Cách mạng và Đế chế. Bên dưới khắc tên tuổi các nhân vật nổi tiếng trong giai đoạn lịch sử đó[6]. Sáu bức phù điêu, bốn phía trên các tượng đài và hai ở các cạnh bên, mô tả những giai đoạn, sự kiện của Cách mạng PhápĐế chế[6]. Ngoài ra bề mặt Khải Hoàn Môn còn có các phù điêu nhỏ khác.

Chi tiết

  • Tên của một số trận đánh lớn của Chiến tranh Cách mạng và Napoléon Pháp được khắc trên gác mái, bao gồm.
  • Một danh sách các chiến thắng của Pháp được khắc dưới các vòm lớn trên mặt tiền bên trong của di tích.
  • Trên mặt tiền bên trong của các vòm nhỏ là khắc tên của các nhà lãnh đạo quân sự của Cách mạng và Đế quốc Pháp sự của Cách mạng và Đế quốc Pháp. Tên của những người đã chết trên chiến trường được gạch chân.
  • Trần nhà với 21 tác phẩm điêu khắc Hoa hồng.
  • Nội thất của Khải Hoàn Môn.
  • Có một số mảng dưới chân tượng đài.

Mộ chiến sĩ vô danh

Mộ chiến sĩ vô danh

Mộ chiến sĩ vô danh nằm dưới Khải Hoàn Môn từ ngày 11 tháng 11 năm 1920. Đây là một người lính Pháp vô danh chết trong trận Verdun, thời Chiến tranh thế giới thứ nhất. Cùng với ở Paris, bảy chiến sĩ vô danh khác cũng được chôn cấtFlandres, Artois, Somme, Chemin des Dames, Champagne, VerdunLorraine. Trên ngôi mộ ở Khải Hoàn Môn khắc dòng chữ:

・ICI・
REPOSE
UN SOLDAT
FRANÇAIS
MORT
POUR LA PATRIE

・1914・1918・

Có nghĩa: "Nơi đây yên nghỉ một người lính Pháp chết cho tổ quốc". Từ năm 1923, một ngọn lửa được thắp trên ngôi mộ chiến sĩ vô danh vào mỗi chiều tối. Buổi lễ được tổ chức vào lúc 18 giờ 30 ở chân Khải Hoàn Môn liên tục cho tới ngày nay. Vào ngày 14 tháng 7 năm 1940, trong thời gian Quân đội Đức chiếm đóng Paris, buổi lễ vẫn được tổ chức với sự cho phép của sĩ quan Đức.

Toàn cảnh Paris nhìn từ Khải Hoàn Môn

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Phạm Quỳnh. Hành trình nhật ký: mười ngày ở Huế, một tháng ở Nam Kỳ, Pháp du hành trình nhật ký. Yerres: Ý Việt, 1997. tr 305.
  2. ^ “Thống kê du lịch” (PDF). Văn phòng du lịch Paris. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009.
  3. ^ a b c d “Son Histoire”. Le Centre des monuments nationaux. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009.
  4. ^ “Arc De Triomphe”. Bản gốc lưu trữ Ngày 12 tháng 2 năm 2023. Truy cập Ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ “Visiter l'Arc de triomphe”. Le Centre des monuments nationaux. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009.
  6. ^ a b “Arc de Triomphe”. Parisrama. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009.
  7. ^ Forrest. The Legacy of the French Revolutionary Wars. Cambridge University Press. tr. 38. ISBN 1139489240.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Puteri Indonesia 2020Tanggal6 Maret 2020TempatPlenary Hall, Jakarta Convention Center, Jakarta, IndonesiaTemaThe Jewel of Indonesia – Colorful East Nusa TenggaraPembawa acaraChoky SitohangPatricia GouwKarina Nadila (co-host)Wilda Situngkir (co-host)Pengisi acaraBunga Citra LestariIsyana SarasvatiAfgan SyahrezaOni n Friends OrchestraTamuZozibini TunziSireethorn LeearamwatAnntonia PorsildPia Wurtzbach (juri-tamu)PenyiaranSCTVVidio[1]Peserta39Finalis/Semifinalis11PemenangAyu ...

 

For other uses of epitaphios, see Epitaphios. Part of a series onRhetoric History Ancient Greece Asianism Atticism Attic orators Calliope Sophists Ancient India Ancient Rome The age of Cicero Second Sophistic Middle Ages Byzantine rhetoric Trivium Renaissance Studia humanitatis Modern period Concepts Captatio benevolentiae Chironomia Decorum Delectare Docere Device Eloquence Eloquentia perfecta Eunoia Enthymeme Facilitas Fallacy Informal Figure of speech Scheme Trope Five canons Inventio Disp...

 

2014 Élections sénatoriales de 2020 en Charente-Maritime 27 septembre 2020 Type d’élection Élections sénatoriales Postes à élire 3 sièges de sénateur Union pour la réussite de la Charente-Maritime – Daniel Laurent Liste Les Républicains0 Voix 828 47,21 %   élus 2 Une gauche aux côtés des territoires – Mickaël Vallet Liste Parti socialisteDivers gauche Voix 500 28,51 %   élus 1  1 modifier - modifier le code - voir Wi...

Jesse Lingard Lingard bersama timnas Inggris pada Piala Dunia FIFA 2018Informasi pribadiNama lengkap Jesse Ellis Lingard[1]Tanggal lahir 15 Desember 1992 (umur 31)[2]Tempat lahir Warrington, InggrisTinggi 175 cm (5 ft 9 in)[3]Posisi bermain Gelandang serang, gelandang sayapKarier junior Fletcher Moss Rangers0000–2000 Penketh United2000–2011 Manchester UnitedKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2011-2022 Manchester United 149 (20)2012–2013 → ...

 

Physical work done by people This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (August 2022) (Learn how and when to remove this template message) Detail from Labor by Charles Sprague Pearce (1896) Manual labour (in Commonwealth English, manual labor in American English) or manual work is physical work done by humans, in contrast to labour by machines and working...

 

Semmangudi R. Srinivasa Iyerசெம்மங்குடி ஸ்ரீநிவாஸ ஐயர்Informasi latar belakangLahir(1908-07-25)25 Juli 1908Tirukkodikaval, Distrik Thanjavur, Kepresidenan Madras, IndiaMeninggal31 Oktober 2003(2003-10-31) (umur 95)Madras, Negara Bagian Tamil Nadu, IndiaGenreMusik KarnatikPekerjaanPenyanyi Semmangudi Radhakrishna Srinivasa Iyer (25 Juli 1908 – 31 Oktober 2003) adalah seorang vokalis musik Karnatik. Ia adalah penerima termuda ...

Kabupaten Timor Tengah SelatanKabupatenKawasan Fatumnasi LambangPetaKabupaten Timor Tengah SelatanPetaTampilkan peta Kepulauan Sunda KecilKabupaten Timor Tengah SelatanKabupaten Timor Tengah Selatan (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 9°28′18″S 124°48′17″E / 9.4717°S 124.8047°E / -9.4717; 124.8047Negara IndonesiaProvinsiNusa Tenggara TimurIbu kotaKota SoeJumlah satuan pemerintahan Daftar Kecamatan: 32Kelurahan: 12Desa: 266 Pemerintahan �...

 

Finnish former athlete (born 1941) Juha VäätäinenJuha Väätäinen in 2011.Personal informationBirth nameJuha VäätäinenFull nameToivo Juha VäätäinenNickname(s)Juha the Cruel Julma-Juha in FinnishNationalityFinnishBorn (1941-07-12) 12 July 1941 (age 82)Oulu, FinlandHeight1.72 m (5 ft 8 in)Weight60 kg (132 lb; 9 st 6 lb)Websitewww.juhavaatainen.infoSportCountry FinlandSportRunningEventLong-distanceClubHaapaveden Urheilijat 1958-67 ...

 

Untuk orang lain dengan nama yang sama, lihat Leslie Phillips (disambiguasi). Leslie PhillipsCBEPhillips di Orange British Academy Film Awards pada Februari 2007LahirLeslie Samuel Phillips(1924-04-20)20 April 1924Tottenham, Middlesex, Inggris,Meninggal7 November 2022(2022-11-07) (umur 98)London, InggrisPekerjaanPemeran, pengisi suara, pengarangTahun aktif1937–2015Suami/istriPenelope Bartley ​ ​(m. 1948; bercerai 1965)​ Angela Scoular...

Disambiguazione – Se stai cercando l'omonimo videogioco, vedi Bruce Lee (videogioco). Bruce Lee nel 1971 nel film Il furore della Cina colpisce ancora. Bruce Lee, pseudonimo di Lee Jun-fan[1] (李振藩S, Lǐ ZhènfānP; San Francisco, 27 novembre 1940 – Hong Kong, 20 luglio 1973), è stato un artista marziale, attore, regista, sceneggiatore e produttore cinematografico cinese con cittadinanza statunitense. Fondatore del Jeet Kune Do, Bruce Lee è considerato tra i più influ...

 

La bataille de San Millan-Osma se déroule le 18 juin 1813 à San Millán de San Zadornil et à Osma, en Espagne. Elle oppose deux divisions françaises commandées par les généraux Antoine Louis Popon de Maucune et Jacques Thomas Sarrut à deux divisions de l'armée anglo-hispano-portugaise du duc de Wellington. Les affrontements se soldent par une victoire des Alliés. À l'été 1813, la puissante armée des Alliés, sous les ordres du duc de Wellington, oblige les troupes françaises à...

 

李光耀逝世及葬礼李光耀(1923年-2015年)日期2015年3月23日-2015年3月29日地点新加坡斯里淡马锡(私人守灵)新加坡国会大厦(民众瞻仰)新加坡国立大学文化中心(国葬)万礼火葬场(英语:Mandai Crematorium and Columbarium)(火葬)网站www.rememberingleekuanyew.sg 2015年3月23日凌晨3時18分(新加坡標準時間),新加坡建国后首任总理、前內閣资政和执政人民行动党首任秘书长李光�...

AmboncomuneAmbon – Veduta LocalizzazioneStato Francia Regione Bretagna Dipartimento Morbihan ArrondissementVannes CantoneMuzillac TerritorioCoordinate47°33′N 2°34′W / 47.55°N 2.566667°W47.55; -2.566667 (Ambon)Coordinate: 47°33′N 2°34′W / 47.55°N 2.566667°W47.55; -2.566667 (Ambon) Altitudine18 m s.l.m. Superficie38,69 km² Abitanti1 726[1] (2009) Densità44,61 ab./km² Altre informazioniCod. postale...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) 1852 في الولايات المتحدةمعلومات عامةالسنة 1852 1851 في الولايات المتحدة 1853 في الولايات المتحدة تعديل - تعديل م�...

 

Town in Bungoma County, KenyaBungomaTownClockwise from top: Church street, Khetias Crossroads, Bungoma bus park, Kenyatta Avenue.Location in KenyaCoordinates: 00°34′00″N 34°34′00″E / 0.56667°N 34.56667°E / 0.56667; 34.56667Country KenyaCountyBungoma CountyElevation4,544 ft (1,385 m)Population (2019 Census)[1] • Total68,031Time zoneUTC+3 (EAT)Area code039ClimateAm Bungoma is the capital of Bungoma County in Kenya. It ...

Cet article traite de l'équipe masculine. Pour l'équipe féminine, voir Équipe du Malawi féminine de football. Cet article est une ébauche concernant une équipe nationale de football et le Malawi. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Équipe du Malawi Généralités Confédération CAF Couleurs Rouge et noir Surnom Les Flammes Stade principal Kamuzu Stadium Classement FIFA 127e (6 avril 2023)[1]...

 

32°20′22″N 35°40′02″E / 32.339444°N 35.667222°E / 32.339444; 35.667222 مقام الصحابي عكرمة بن أبي جهل تقديم البلد  الأردن مدينة بلدة الوهادنة في محافظة عجلون إحداثيات 32°20′22″N 35°40′02″E / 32.339444°N 35.667222°E / 32.339444; 35.667222   نوع مقام تصنيف ديني الموقع الجغرافي تعديل مصدري - تعدي...

 

Activities and objectives of the United States in the Middle East U.S. Marines on guard duty in April 2003 near a burning oil well in the Rumaila oil field of Basra, Iraq, following the 2003 U.S. invasion and during the Iraq War. United States foreign policy in the Middle East has its roots in the early 19th-century Tripolitan War that occurred shortly after the 1776 establishment of the United States as an independent sovereign state, but became much more expansive in the aftermath of World ...

George DalarasΓιώργος ΝταλάραςBackground informationBorn (1949-09-29) 29 September 1949 (age 74)Piraeus, GreeceOriginGreekGenrespop music, éntekhno, laïko, traditional folk music, rebetiko, byzantine music, rock music, music of Latin America, western classical music, contemporary classical music, symphonic music, opera, etcOccupation(s)Singer, musician, composer, instrumentalist, music arranger, record producer, recording artistInstrument(s)Voice, guitar, string instrum...

 

Extinct genus of trilobites GogTemporal range: Middle to Late Arenig Artist's reconstruction Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Arthropoda Class: †Trilobita Order: †Asaphida Family: †Asaphidae Genus: †GogFortey, 1975[1] Species Gog catillus Fortey, 1975 Gog yangtzeensis Gog is a genus of large, flattened asaphid trilobite from the Middle Arenig-aged Svalbard, Valhallfonna Formation, Olenidsletta, Member, of Spitzbergen, Norway (G. catillus), ...