Museum Boijmans Van Beuningen, Städel Museum, Minneapolis Institute of Art, Bảo tàng Prado, Viện Nghệ thuật Chicago, Bảo tàng Nghệ thuật Nelson-Atkins, Thyssen-Bornemisza Museum, Finnish National Gallery, J. Paul Getty Museum, Phòng triển lãm Quốc gia Victoria, Phòng triển lãm quốc gia Washington, Nationalmuseum, National Gallery of Canada, Villa Fragonard, Musée national des beaux-arts du Québec, Palais des Beaux-Arts de Lille, The Frick Collection, Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan, Bảo tàng Victoria và Albert, Beaux-Arts de Paris, Frick Art & Historical Center, Calouste Gulbenkian Museum, Hillwood Estate, Museum & Gardens, Sheffield Galleries and Museums Trust, National Museum of Ancient Art, Museum of Fine Arts of Lyon, Toledo Museum of Art, The Wallace Collection, Bảo tàng Ermitazh, Bảo tàng Jacquemart-André, Musée Grobet-Labadié, Museu Nacional d'Art de Catalunya, Bảo tàng Israel, Albertina, Musée des Beaux-Arts et d'Archéologie de Besançon, Fine Arts Museums of San Francisco, Statens Museum for Kunst, Los Angeles County Museum of Art, Dulwich Picture Gallery, Bảo tàng Quốc gia Mỹ thuật phương Tây, Musée des Beaux-Arts de Rouen, Bảo tàng Quốc gia Luân Đôn, Bảo tàng Nghệ thuật Indianapolis, Museum of Fine Arts, Houston, Bavarian State Painting Collections, Phòng trưng bày Quốc gia Armenia, Bảo tàng Quốc gia Warsaw, Milwaukee Art Museum, Worcester Art Museum, Cincinnati Art Museum, Yale University Art Gallery, São Paulo Museum of Art, Bảo tàng Nghệ thuật Cleveland, Viện nghệ thuật Detroit, National Art Museum of Azerbaijan, Fogg Museum, Bảo tàng Nghệ thuật Harvard, Kimbell Art Museum, Chrysler Museum of Art, Phòng triển lãm Quốc gia Ireland, Bảo tàng Nghệ thuật Saint Louis, Tokyo Fuji Art Museum, Timken Museum of Art, Portland Art Museum, Virginia Museum of Fine Arts, Manchester Art Gallery, Bowes Museum, Bảo tàng Mỹ thuật Boston, Museum collection Am Römerholz, Staatliche Kunsthalle Karlsruhe, Hamburger Kunsthalle, Baltimore Museum of Art, Utah Museum of Fine Arts, Yamazaki Mazak Museum of Art, musée des Beaux-Arts de Valence, Bảo tàng Cognacq-Jay, Bảo tàng Puskin, Bảo tàng Carnavalet, Clark Art Institute, Musée Lambinet, Bảo tàng Mỹ thuật Thành phố Paris, Bảo tàng Mỹ thuật Quốc gia, Học viện Mỹ thuật Hoàng gia San Fernando, David Owsley Museum of Art Ball State University, Führermuseum, Waddesdon Manor, Musée Jean-Honoré Fragonard de Grasse, Musée de Picardie, musée du Grand Siècle, Musée Fabre, Musée des Beaux-Arts de Quimper, Wallraf–Richartz Museum, The Huntington Library, Art Museum, and Botanical Gardens, Galleria Nazionale d'Arte Antica, Musée d'Art de Toulon, Norton Simon Museum, Musée des Beaux-Arts Jules Chéret, Musée des Beaux-Arts d'Orléans, Villa Ephrussi de Rothschild, Musée d'Art et d'Histoire de Cholet, Musée des Beaux-Arts d'Angers, paintings collection of Musée des beaux-arts de Chartres, Print Collection, Museum Langmatt Sidney and Jenny Brown Foundation, National Museum of Decorative Arts, Musée Bonnat-Helleu, Musée des Beaux-Arts de Chartres, Memorial Art Gallery, Musea Brugge, Tambov Regional Art Gallery
Jean-Honoré Fragonard ra đời tại Grasse, miền Đông Nam nước Pháp, bấy giờ đang dưới sự trị vì của chế độ quân chủLouis XV. Năm lên 6 tuổi, gia đình ông chuyển đến sống ở Paris[4]. Fragonard đã bộc lộ năng khiếu hội họa từ sớm và đã được gửi đến học vẽ với các họa sĩ danh tiếng như Chardin (1699-1779) và Boucher (1703-1770).
Chính Boucher đã giới thiệu Fragonard đến Giải thưởng La Mã. Mặc dù chưa bao giờ được đào tạo tại Học viện Pháp ở Rome (French Academy in Rome), nhưng Fragonard vẫn đạt được giải thưởng nhờ bức tranh "Jeroboam dâng lễ hiến sinh cho thần Bê vàng" của mình. Và để hoàn thiện nghề nghiệp, trau dồi thêm kĩ năng hội họa, ông đã quyết định đến Ý để theo học French Academy in Rome, trước khi đi, ông đã được học với họa sĩ Charles-André van Loo.
Đến Ý vào tháng 9 năm 1756, Fragonard đã học thêm vài năm và hoạt động nghệ thuật tại đó. Đến năm 1760, ông bắt đầu đi du lịch khắp nước Ý, gặp gỡ danh họa Italia Tiepolo tại Venice. Trong suốt chuyến đi, Fragonard thực hiện các bức phác họa phong cảnh ở những nơi ông đến, đó là nguồn cảm hứng cho những tác phẩm của ông về sau.
Tác phẩm: Ông được biết đến với khoảng 70 tác phẩm thuộc phong cách Rococo. Một số tác phẩm tiêu biểu có thể kể đến:
"The seesaw" (1750)
"The Bathers" (1765)
"The swing" (1767)
"Blind Man’s Bluff" (1769 - 1770)
"The Confession of Love" (1771)
"A Young Girl Reading" (1776)
"The Stolen Kiss" (1788)
Các tác phẩm của ông phần nhiều đều là về tình yêu đôi lứa với nhiều cung bậc, mang đậm tính phóng túng của xã hội đương thời, nhưng cũng tràn đầy sức hấp dẫn bởi những đam mê tình yêu mang lại.
Chú thích
^Danh họa thế giới 156, Nhà xuất bản KIM ĐỒNG 2006, tr.4-5
^“Fragonard”. Google Books. Truy cập 29 tháng 7 năm 2019.
^Danh họa thế giới 156, Nhà xuất bản KIM ĐỒNG 2006
^Metropolitan Museum of Art: Jean Honoré Fragonard (1732–1806) | Essay | Heilbrunn Timel…
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jean-Honoré Fragonard.