I'll Never Break Your Heart

"I'll Never Break Your Heart"
Đĩa đơn của Backstreet Boys
từ album Backstreet Boys
Phát hành13 tháng 12 năm 1995
Thu âm1995
Thể loại
Thời lượng4:48
Hãng đĩaJive Records
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Backstreet Boys
"We've Got It Goin' On"
(1995)
"I'll Never Break Your Heart"
(1995)
"Get Down (You're the One for Me)"
(1996)
Thứ tự đĩa đơn ở Hoa Kỳ của Backstreet Boys
"Everybody (Backstreet's Back)"
(1998)
"I'll Never Break Your Heart"
(1998)
"All I Have to Give"
(1999)
Video âm nhạc
"I'll Never Break Your Heart" trên YouTube

"I'll Never Break Your Heart" là một bài hát của ban nhạc nam nước Mỹ Backstreet Boys nằm trong album phòng thu đầu tay mang tên chính họ trên toàn cầu và phiên bản cùng tên ở Hoa Kỳ vào năm 1997. Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ Backstreet Boys (1996) vào ngày 13 tháng 12 năm 1995 trên toàn cầu, và ở Hoa Kỳ là đĩa đơn thứ năm cho Backstreet Boys (1997) vào ngày 14 tháng 7 năm 1998 bởi Jive Records. Bài hát được viết lời bởi Eugene Wilde và Albert Manno, trong khi phần sản xuất được đảm nhận bởi Veit Renn và Timmy Allen. Đây là một bản pop ballad kết hợp với những yếu tố của R&B mang nội dung đề cập đến một chàng trai thể hiện tình cảm của mình đối với một cô gái bị tổn thương bởi những mối quan hệ trong quá khứ, trong đó anh tuyên bố rằng sẽ không bao giờ khiến cô phải đau khổ như trước đây.

Sau khi phát hành, "I'll Never Break Your Heart" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát của nó. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, vươn đến top 5 ở Áo, Đức, Hà Lan và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia khác, bao gồm Úc, Bỉ, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "I'll Never Break Your Heart" đạt vị trí thứ 35 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, và trở thành đĩa đơn đầu tiên của họ đứng đầu bảng xếp hạng Adult Contemporary tại đây.

Hai video ca nhạc khác nhau đã được thực hiện cho "I'll Never Break Your Heart". Video ca nhạc đầu tiên được phát hành ở thị trường châu Âu với nội dung tương tự như lời bài hát, bên cạnh hình ảnh nhóm trình diễn nó trên Dãy núi Rocky. Video thứ hai được đạo diễn bởi Bille Woodruff, trong đó chủ yếu bao gồm cảnh mỗi thành viên của Backstreet Boys trình diễn bài hát trong những căn hộ khác nhau của một tòa nhà cao tầng, đã ngay lập tức nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như VH1 và chương trình Total Request Live của MTV, nơi nó trở thành video đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng của chương trình này.

Để quảng bá bài hát, Backstreet Boys đã trình diễn "I'll Never Break Your Heart" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Today, Top of the PopsGiải thưởng âm nhạc Billboard năm 1998 cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của họ. Ngoài ra, nó cũng xuất hiện trong nhiều album tổng hợp của nhóm kể từ khi phát hành, như The Hits - Chapter One (2001), Playlist: The Very Best of Backstreet Boys (2010) và The Essential Backstreet Boys (2013). Một phiên bản tiếng Tây Ban Nha của bài hát cũng được phát hành, với tiêu đề "Nunca Te Haré Llorar".

Tổng quan

Bài hát này thay thế cho "I'll Never Find Someone Like You", bài hát lúc đầu được chọn làm đĩa đơn mở đầu cho album này. Nguyên nhân là do hãng thu âm của nhóm, Jive Records, không đồng ý cho nhóm phát hành nó. Họ chuyển bài hát cho Keith Martin, người sau này đã phát hành nó làm đĩa đơn cho album nhạc phim Bad Boys và hai album It's Long Overdue, All the Hits của riêng anh. Thành viên Brian Littrell của Backstreet Boys vô tình phát hiện điều này khi anh nghe Keith Martin hát bài này trên radio.[1]

"I'll Never Break Your Heart" đã mất đến 2 tuần để thu âm vì hai thành viên hát chính trong bài hát, Brian LittrellA. J. McLean, bị cảm.[1] Bản tiếng Tây Ban Nha của bài hát, "Nunca Te Haré Llorar", được nhóm thu âm ở Zürich cùng với bản tiếng Tây Ban Nha của "Anywhere For You".[1]

Video ca nhạc

Hai video ca nhạc đã được phát hành cho "I'll Never Break Your Heart". Phiên bản video thực hiện với lần phát hành gốc được quay vào tháng 11 năm 1995 ở dãy núi Rocky và lên sóng lần đầu tháng 12 năm 1995 ở Đức, Pháp và một số nước Tây Âu. Trong video có sự xuất hiện của người bạn gái của Kevin Richardson, Kristin Willits mà nay đã trở thành vợ anh. Video thứ hai được đạo diễn bởi Bille Woodruff tháng 4 năm 1999, được tung ra trong lần phát hành bài hát ở thị trường Hoa Kỳ. Video đã được phát sóng trên MTV tháng 6 năm 1998.

Một phiên bản video cũng đã được phát hành cho phiên bản tiếng Tây Ban Nha của bài hát. Người bạn gái của Brian Littrell, Leighanne Wallace, cũng đã xuất hiện trong video và sau này cô cũng trở thành vợ anh.

Danh sách bài hát

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[42] Vàng 35.000^
Đức (BVMI)[43] Vàng 250.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ a b c “Phỏng vấn với Backstreet Boys, người quản lý và những người khác”. Entertainment Weekly (Số kỉ niệm thứ 10).
  2. ^ “Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ “Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ “Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ "Australian-charts.com – Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ "Austriancharts.at – Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ “Backstreet Boys - I'll Never Break Your Heart” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ "The Irish Charts – Search Results – I'll Never Break Your Heart" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Backstreet Boys" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  18. ^ "Charts.nz – Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ "Swisscharts.com – Backstreet Boys – I'll Never Break Your Heart" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  21. ^ "Backstreet Boys: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  22. ^ "Backstreet Boys Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  23. ^ "Backstreet Boys Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  24. ^ "Backstreet Boys Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  25. ^ "Backstreet Boys Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  26. ^ "Backstreet Boys Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.
  27. ^ “Jahreshitparade 1996”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ “Jaaroverzichten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ “Rapports Annuels 1996” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  30. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  31. ^ “European Hot 100 Singles of 1996”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  32. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  33. ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ “Jaaroverzichten - Single 1996” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ “Årslista Singlar - År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  36. ^ “1996 Year-End Chart”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. 1996. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017.
  37. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  38. ^ “RPM Top 100 Adult Contemporary Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  39. ^ “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  40. ^ “RPM 1999 Top 100 Adult Contemporary”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  41. ^ “1999: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  42. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  43. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Backstreet Boys; 'I'll Never Break Your Heart')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Pour les articles homonymes, voir Couty. Jean CoutyBiographieNaissance 12 mars 1907Saint-Rambert-l'Île-BarbeDécès 14 mai 1991 (à 84 ans)1er arrondissement de LyonSépulture Cimetière de Saint-RambertNom de naissance Jean CoutyNationalité françaiseActivité PeintreAutres informationsMembre de Académie des sciences, belles-lettres et arts de Lyon (1982-1991)Distinctions Chevalier de la Légion d'honneur‎ (1961)Commandeur des Arts et des Lettres‎ (1987)modifier - modifier le co...

 

Distrik XIII Asahan - LabuhanbatuHKBP Aek Kanopan, Ressort Aek Kanopan2°58′51″N 99°37′21″E / 2.980704°N 99.622532°E / 2.980704; 99.622532GerejaHuria Kristen Batak ProtestanKantorJl. Sisimangaraja no. 308, Kisaran Barat, Kisaran, Kabupaten AsahanWilayah pelayananKabupaten Asahan Kabupaten Batu Bara (bagian selatan) Kabupaten Labuhanbatu Utara (bagian utara) Kabupaten Simalungun (4 gereja di Kecamatan Ujung Padang) Kota TanjungbalaiRessort26[1]Gereja1...

 

Pemisahan muatan dalam sebuah kondensator lempeng-sejajar menciptakan medan elektrik internal. Sebuah peruang dielektrik terpolarisasi (oranye) mengurangi medan elektrik serta meningkatkan kapasitansi. Simbol umumCSatuan SIfaradSatuan lainnyaμF, nF, pFDalam satuan pokok SIF = A2 s4 kg−1 m−2Dimensi SIM−1 L−2 T4 I2Turunan daribesaran lainnyaC = muatan / tegangan Artikel ini merupakan bagain dari seriListrik dan MagnetMichael Faraday. Bapak kelistrikan dunia, dan sosok penting pada ilmu...

Life with MikeyPoster rilis teatrikalSutradaraJames LapineProduserScott RudinMarc LawrenceDitulis olehMarc LawrencePemeran Michael J. Fox Nathan Lane Cyndi Lauper Christina Vidal Penata musikAlan MenkenSinematograferRob HahnPenyuntingRobert LeightonPerusahaanproduksiTouchstone PicturesDistributorBuena Vista PicturesTanggal rilis 04 Juni 1993 (1993-06-04) Durasi91 menitNegaraAmerika SerikatBahasaInggrisAnggaran$2 millionPendapatankotor$12,440,858 Life with Mikey (juga dikenal sebaga...

 

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

 

Untuk perwira polisi Amerika Serikat, lihat Benjamin B. Tucker. Benjamin TuckerLahirBenjamin Ricketson Tucker(1854-04-17)17 April 1854South Dartmouth, Massachusetts, Amerika SerikatMeninggal22 Juni 1939(1939-06-22) (umur 85)MonakoPekerjaanPenyunting, penerbit, penulisTemaFilsafat politikTanda tanganPhilosophy career AliranAnarkismeAnarkisme individualisSosialisme libertarianMutualismeSosialismeMinat utamaEkonomi politik Dipengaruhi Bakunin · Herbert · Jefferson · Molinari ·...

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

 

Dutch retired footballer Orlando Engelaar Engelaar with PSV in 2010.Personal informationFull name Orlando Wensley EngelaarDate of birth (1979-08-24) 24 August 1979 (age 44)Place of birth Rotterdam, NetherlandsHeight 1.96 m (6 ft 5 in)Position(s) MidfielderYouth career1985–2000 FeyenoordSenior career*Years Team Apps (Gls)2000–2004 NAC 94 (22)2004–2006 Racing Genk 59 (12)2006–2008 Twente 56 (8)2008–2009 Schalke 04 25 (0)2009–2013 PSV 75 (6)2013–2014 Melbourne H...

 

Portland Timbers 2023 soccer seasonPortland Timbers2023 seasonCEOHeather DavisInterim Head coachMiles JosephStadiumProvidence ParkPortland, Oregon(Capacity: 25,218)Major League SoccerConference: 10thOverall: 18thMLS Cup PlayoffsDNQHighest home attendance25,218[1]Lowest home attendance21,320[1]Average home league attendance23,102[2]Biggest win4–1 SEA (April 15)Biggest defeat5-0 HOU (August 20) Primary colors Secondary colors ← 20222024 →All stat...

Child's Play 1 beralih ke halaman ini. Untuk film tahun 2019 yang berjudul sama, lihat Child's Play (film 2019). Untuk waralaba media, lihat Child's Play (waralaba). Child's PlayTheatrical Release PosterSutradaraTom HollandProduserDavid KirschnerDitulis olehDon Mancini (story)Don Mancini andJohn Lafia andTom Holland (screenplay)PemeranCatherine HicksChris SarandonBrad Dourif Alex VincentDinah ManoffTommy SwerdlowJack ColvinNeil GiuntoliPenata musikJoe RenzettiSinematograferBill ButlerPe...

 

Statue by Chas Fagan Ronald ReaganThe statue in the National Statuary Hall CollectionYear2009MediumBronze sculptureSubjectRonald ReaganLocationWashington, D.C., United States Ronald Reagan is a bronze sculpture depicting the American politician of the same name by Chas Fagan, installed at the United States Capitol's rotunda, in Washington, D.C., as part of the National Statuary Hall Collection. The statue was donated by the U.S. state of California in 2009, and replaced one depicting Thomas S...

 

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Suku Moronene – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Suku MoroneneDaerah dengan populasi signifikanSulawesi Tenggara: 250.000BahasaMoronene, dan Indonesia.AgamaIslamKelompok etnik terkaitTol...

Semi-legendary founder of Zen Buddhism Bodhidharma Names (details) Known in English: Bodhidharma Balinese: Darmo Bengali: বোধিধর্ম Burmese: ဗောဓိဓမ္မ Chinese abbreviation: 達摩 Hanyu Pinyin: Pútídámó Hindi: बोधिधर्म Hokkien: Tatmo Indonesian: Budhi Darma Japanese: 達磨 Daruma Kannada: ಬೋಧಿ ಧರ್ಮ Khmer: ពោធិធម៌ Poŭthĭthôrm Korean: 달마 Dalma Malay: Dharuma Malayalam: ബോധിധർമ്മൻ Bodhi...

 

Ari-Pekka LiukkonenAri-Pekka Liukkonen menerima penghargaan Gay of the Year. 2015Informasi pribadiLahir9 Februari 1989Pieksämäki, FinlandiaTinggi208 m (682 ft 5 in)Berat91 kg (201 pon; 14,3 st) Rekam medali Renang putra Mewakili  Finlandia Kejuaraan Eropa 2014 Berlin Gaya bebas 50 m Kejuaraan Eropa 2012 Chartres Gaya bebas campuran 4×50 m Ari-Pekka Liukkonen (lahir 9 Februari 1989) adalah seorang atlet renang asal Finlandia.[1] Ia ikut serta dalam...

 

Public research university in Lisbon, Portugal University of LisbonUniversidade de LisboaLatin: Universitas OlisiponensisMottoAd Lucem (Latin)Motto in EnglishTo the lightTypePublic research universityEstablished1911 (University of Lisbon)1930 (Technical University of Lisbon)2013 (merger of previous University of Lisbon with Technical University of Lisbon)RectorAntónio da Cruz SerraAcademic staff3,369 (2018)Administrative staff2,106 (2018)Students47,794 (2018–19)Undergraduates35,063 (2...

American singer-songwriter This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This biography of a living person needs additional citations for verification, as its only attribution is to self-published sources; articles should not be based solely on such sources. Please help by adding reliable, independent sources. Immediately remove contentious material about living people that is unsourced...

 

1946 January February March April May June July August September October November December Calendar year Millennium: 2nd millennium Centuries: 19th century 20th century 21st century Decades: 1920s 1930s 1940s 1950s 1960s Years: 1943 1944 1945 1946 1947 1948 1949 1946 by topic Subject Animation Archaeology Architecture Art Aviation Awards Comics Film Literature Poetry Meteorology Music Country Jazz Rail transport Radio Science Spaceflight Sports Football Television America...

 

2014 novel by Emmi Itäranta This article is about the novel. For the film adaptation, see Memory of Water (2022 film). For the unrelated Spanish film, see Memory of Water (1994 film). Memory of Water First Finnish p/b editionAuthorEmmi ItärantaOriginal titleTeemestarin kirjaLanguageEnglishGenreClimate fictionSpeculative fictionPublication date2012 (Teos)Published in English2014 (HarperCollins)Media typePrintPages266ISBN9780007529919 Memory of Water (Finnish: Teemestarin kirja...

この項目では、トレイについて説明しています。絵画用具のカルトンについては「画板」を、絵画の下絵については「カートゥーン#歴史的用法」をご覧ください。 プラスチック製カルトン カルトン(仏: carton)は、主に個人顧客を相手とする店舗(百貨店、レストラン、喫茶店、書店など)や金融機関において、顧客との支払いのやりとりに使われる小さな皿、盆�...

 

I musei italiani sono musei che hanno sede in Italia. Si tratta di istituzioni pubbliche o private, statali e non statali aperte al pubblico. Una selezione dei musei italiani fanno parte del network ICOM Italia, comitato nazionale dell'International Council of Museums. Galleria degli Uffizi Indice 1 Definizione di museo 2 Liste dei musei italiani per regione 3 Aspetti normativi 4 Organizzazione dei musei italiani 5 Tipi di musei in Italia 5.1 Musei statali o nazionali 5.2 Musei delle regioni ...