Hệ thống tín chỉ tại Việt Nam

Hệ thống tín chỉ tại Việt Nam là một phương pháp đào tạo được áp dụng đối với giáo dục đại học có nguồn gốc từ Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ ra đời năm 1872 tại Hoa Kỳ[1]. Nó được đánh giá là một phương pháp đào tạo tiên tiến và hiện nay đang được triển khai áp dụng rộng rãi tại Việt Nam.[2]

Lịch sử

Tại Việt Nam, dưới chế độ Việt Nam cộng hòa trước năm 1975, một số trường đại học chịu ảnh hưởng của Mỹ tại Miền Nam Việt Nam đã áp dụng hệ thống tín chỉ như Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Bách khoa Thủ Đức[3]... Năm 1975 sau khi Việt Nam thống nhất, hệ thống tín chỉ bị bãi bỏ, mô hình đại học của Việt Nam chịu ảnh hưởng của Liên Xô với phương pháp đào tạo theo học chế niên chế. Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước năm 1986, giáo dục đại học tại Việt Nam cũng có sự chuyển biến tích cực. Vào năm 1987, Hội nghị Hiệu trưởng đại học tại Nha Trang đã đưa ra nhiều chủ trương đổi mới giáo dục đại học, trong đó có chủ trương triển khai trong các trường đại học quy trình đào tạo 2 giai đoạn và môdun-hoá kiến thức. Theo chủ trương này, phương pháp đào tạo theo học chế học phần đã ra đời và được triển khai trong toàn bộ hệ thống các trường đại học và cao đẳng Việt Nam từ năm 1988 đến nay. Học chế học phần được xây dựng trên tinh thần tích lũy dần kiến thức theo các môđun trong quá trình học tập, tức là cùng theo ý tưởng của học chế tín chỉ xuất phát từ Mỹ. Tuy nhiên, những khó khăn về đời sống thời kì bao cấp nói chung và trong các trường đại học nói riêng lúc đó chưa cho phép đặt vấn đề thực hiện môđun hóa triệt để, học chế học phần chưa thật sự mềm dẻo như học chế tín chỉ của Mỹ,mà được coi là sự kết hợp giữa học chế niên chế với học chế tín chỉ.[1]

Vào năm 1992 Vụ Đại học Bộ giáo dục và đào tạo Việt Nam đã gợi ý cho Đại học Tổng hợp Hà Nội, tiền thân của Đại học quốc gia Hà Nội, áp dụng học chế tín chỉ, nhưng đã bị từ chối. Từ niên khoá 1993-1994, khi những khó khăn chung của đất nước và của các trường đại học dịu bớt, Bộ giáo dục và đào tạo Việt Nam khuyến khích các trường đại học cải tiến học chế học phần để có học chế học phần triệt để hơn, tiến tới áp dụng hoàn toàn Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ[4]. Nơi đầu tiên thực hiện quá trình chuyển đổi này là Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh (niên khóa 1993-1994)[5]. Sau đó một năm (niên khóa 1994-1995) các trường Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Thủy sản Nha Trang cũng áp dụng học chế tín chỉ. Tiếp theo là một khoa của Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, Trường Đại học Dân lập Thăng Long...

Để tăng tính liên thông của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và hội nhập với giáo dục đại học thế giới, trong những năm gần đây Nhà nước Việt Nam đã đưa ra chủ trương mở rộng áp dụng học chế tín chỉ. Ngày 30 tháng 7 năm 2001, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ[6]. Trong Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 47/2001/QĐ-TT có nêu: các trường cần thực hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển việc tổ chức quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ. Trong Báo cáo về Tình hình Giáo dục của Chính phủ trước kỳ họp Quốc hội tháng 10 năm 2004 lại khẳng định mạnh mẽ hơn: Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệpdạy nghề ngay từ năm học 2005-2006, phấn đấu để đến năm 2010 hầu hết các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này[7]. Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (thường được gọi tắt là Quy chế 43)[6]..

Giáo dục Việt Nam đang khẩn trương xây dựng một lộ trình chuyển đổi từ học chế học phần sang học chế tín chỉ trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học nhằm tiếp thu triệt để tinh hoa của nền giáo dục tiên tiến của thế giới, đồng thời kết thúc thời kì tồn tại hai phương thức đào tạo song song gây khó khăn trong việc đánh giá sinh viên học theo hai phương thức này với hai thang điểm khác nhau (thang điểm 10 và thang điểm 4) mà chưa có một công thức quy đổi điểm thống nhất trong cả nước.[8]

Một số định nghĩa

Học phần

Học phần là lượng kiến thức thường từ 2 đến 4 tín chỉ và phân bố đều trong một học kỳ. Chúng được định nghĩa để thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Học phần được xây dựng lên có thể là một phần của một môn học hoặc là tổ hợp gồm nhiều môn học. Các trường Đại học, Cao đẳng quy định ký hiệu mỗi học phần bằng một mã số riêng bao gồm hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. Học phần bắt buộc bao gồm những kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình. Học phần tự chọn bao gồm những kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của cố vấn học tập để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình[6]..

Tín chỉ

Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ. Một tiết học được tính bằng 50 phút[6].

Phụ thuộc vào quy định của từng Trường Đại học ở Việt Nam, 1 tín chỉ tương đương với 1,42 - 3 tín chỉ của hệ thống ECTS (European Credit Transfer and Accumulation System). Tại Trường Đại học Ngoại thương hệ số này là 1,42 - 1,83; tại Trường Đại học Bách khoa Đà NẵngHọc viện Ngân hàng là 1,42 - 2[9]

Các loại thang điểm và cách quy đổi

Thang điểm theo quy chế 43

Quy chế 43 quy định ba loại thang điểm là thang điểm 10, thang điểm chữ và thang điểm 4 gồm 5 mức cơ bản như sau[6].:

Xếp loại Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4 Ghi chú
Giỏi 8,5 - 10 A 4 Đạt
Khá 7,0 - 8,4 B 3 Đạt
Trung bình 5,5 - 6,9 C 2 Đạt
Trung bình yếu 4,0 - 5,4 D 1 Đạt
Kém < 4,0 F 0 Không đạt

Thang điểm này có sự chênh lệch quá lớn giữa hai cách tính điểm: theo trung bình cộng trên thang điểm 10 trước đây và theo thang điểm 4. Do khoảng cách giữa 2 mức điểm (range) quá lớn, tính không liên tục của thang đo đã làm cho sai số của kết quả cuối cùng tăng lên đáng kể. Kết quả vận dụng ban đầu ở một vài trường đại học đối với Qui chế này đã nảy sinh một số bất cập như tại Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Trường Đại học Cần Thơ[10]... Năm học 2006-2007 có 1028/5073 sinh viên khoá 2006 - 2007 học theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng có nguy cơ bị buộc thôi học do kết quả học tập không đạt theo cách tính điểm này[11].

Thang điểm được nhiều trường đại học áp dụng

Do bất cập của thang điểm theo quy chế 43, nhiều trường đã khắc phục bằng cách quy định thang điểm nhiều mức dựa trên 5 mức cơ bản của quy chế 43, để giảm khoảng cách giữa hai mức điểm, giúp cho việc đánh giá, phân loại sinh viên được chính xác hơn.

Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4 Ghi chú
8,5 - 10 A 4 Đạt. Trường Đại học Ngoại ngữ[12]Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn[13] thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội quy định chi tiết hơn với thang điểm này là 8,5 – 8,9 (A= 3,7) và 9,0– 10 (A+ =4). Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh quy định 8,5-9,4 (A=4) và 9,5-10 (A+=4)[14]
8,0 - 8,4 B+ 3,5 Đạt
7,0 - 7,9 B 3 Đạt
6,5 - 6,9 C+ 2,5 Đạt
5,5 - 6,4 C 2 Đạt
5,0 - 5,4 D+ 1,5 Đạt
4,0 - 4,9 D 1 Đạt
< 4,0 F 0 Không đạt

Thang điểm này đã được áp dụng tại Trường Đại học Vinh vào năm 2011[15], Học viện Tài chính[16]Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2012[17], Trường Đại học Cần Thơ vào năm 2014, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2017 [14]

Quy đổi từ thang điểm 4 sang thang điểm 10

Việc sử dụng cùng lúc hai loại thang điểm, thang điểm 4 theo phương pháp học chế tín chỉ và thang điểm 10 theo phương pháp học phần niên chế ở nhiều trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam gây khó khăn cho các cơ quan tuyển dụng và các tổ chức cấp học bổng trong việc so sánh, đối chiếu thành tích học tập của sinh viên.[18] Vì vậy người ta đề ra quy tắc quy đổi từ thang điểm 4 sang thang điểm 10.[19]. Mặt khác, đây cũng là bước trung gian để quy đổi từ thang điểm 4 theo quy chế đào tạo tín chỉ sang thang điểm 100 trong Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của Việt Nam ban hành năm 2012 (thang điểm 10 nhân với 10 thành thang điểm 100).[20][21][22]

Tuy nhiên, trong hệ thống quản lý nhà nước của Việt Nam vẫn chưa có một công thức quy đổi nhất quán trong cả nước dẫn tới việc nhiều cơ quan của nhà nước áp dụng công thức quy đổi: "Điểm thang 10" = "Điểm thang 4" X 2,5 trong cả dải điểm từ 2-4 của thang điểm 4, như trường hợp của Sở Nội vụ Bắc Giang[23]...

Đánh giá

Việt Nam đang đối mặt với áp lực từ hai phía: sự bùng nổ số lượng sinh viên và yêu cầu về chất lượng giáo dục đại học, đang hết sức quan tâm cải tiến quản lý nhằm giải quyết mâu thuẫn trên và đang tập trung sự chú ý vào Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ có nguồn gốc từ Mỹ. Tuy vậy, ở nước Mỹ, hệ thống tín chỉ không hề là một hệ thống. Giờ tín chỉ (credit hour) không có một định nghĩa chung và hệ thống tín chỉ thừa nhận những hình thức hoàn toàn khác nhau ở các trường đại học hàng đầu ở nước Mỹ...Hệ thống tín chỉ tại Việt Nam đang được áp dụng như một cơ chế quản lý đơn thuần để tính đếm quá trình học tập của sinh viên nhằm đạt được tấm bằng đại học. Việc dùng hệ thống tín chỉ để chồng lên trên hệ thống hiện tại của giáo dục đại học Việt Nam sẽ không đem lại những kết quả mong muốn và không tạo ra được sự cổ vũ khuyến khích cho chất lượng và sự linh hoạt như trong các đại học Mỹ. Các nhà làm chính sách Việt Nam cần nhớ rằng hệ thống tín chỉ Mỹ không phải đã được thiết kế và thực hiện một cách đơn độc ở Mỹ mà là sản phẩm của phong trào chuyển từ hệ thống bắt buộc sang hệ thống tự chọn và nó cũng không phụ thuộc vào sự biến đổi có hệ thống trong việc quản lý đại học.[24]

Chú thích

  1. ^ a b Về việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và ở Việt Nam, Lâm Quang Thiệp, 2/2006, đăng trên Website của Trường Đại học nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, ngày ngày 9 tháng 4 năm 2008
  2. ^ “Phương pháp đào tạo theo tín chỉ: lịch sử, bản chất và những hàm ý cho phương pháp dạy - học ở bậc Đại học, HOÀNG VĂN VÂN, đăng trên Website của Học viện cảnh sát Nhân dân”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: các nguyên lý, thực trạng và giải pháp, PGS-TS Trần Thanh Ái, Đại học Cần Thơ, Tham luận tại Hội nghị toàn quốc tổ chức tại Đại học Sài Gòn, 5/2010, tr 42-53, theo KhoahọcViệt.info, 16 tháng bảy 2013
  4. ^ Việc chuyển từ học chế học phần sang học chế tín chỉ thực chất là cải tiến và tăng sự mềm dẻo của học chế học phần hiện có, đo đó đây là một quá trình liên tục, không phải đột biến. Cũng không phải hễ sử dụng thuật ngữ tín chỉ thay cho đơn vị học trình để đo lường khối lượng lao động học tập thì được gọi là áp dụng học chế tín chỉ
  5. ^ “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có phải là nguyên nhân đào thải sinh viên?, Phan Quang Thế, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên, ngày 31/10/2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ a b c d e “Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ngày 15 tháng 8 năm 2007, Thứ trưởng Bành Tiến Long ký thay Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ Đào tạo theo học chế tín chỉ: Những thành quả ban đầu, Truyền thông, Đại học Duy Tân, 2009
  8. ^ Xem bài Thang điểm trong hệ thống giáo dục Việt Nam
  9. ^ “Chuyển đổi hệ Tín chỉ Việt Nam sang hệ Tín chỉ Châu Âu (ECTS), Cơ quan trao đổi hàn lâm Đức (DAAD”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  10. ^ “Qui chế 43 về đào tạo theo tín chỉ: đôi điều cần được nghiên cứu thêm, Lê Văn Hảo, Tạp chí Tia Sáng, Cơ quan chủ quản: Bộ Khoa học Công nghệ, 13/02/2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  11. ^ Hơn 1.000 SV có nguy cơ bị buộc thôi học, Khánh Hiền, Báo Dân trí, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh dẫn lại, Nhập ngày: ngày 17 tháng 10 năm 2008
  12. ^ “ÁP DỤNG THANG ĐIỂM MÔN HỌC THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở ĐHQG HÀ NỘI, Trường Đại học Ngoại ngữ, ngày 08 tháng 3 năm 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
  13. ^ Phiếu xác nhận điểm theo tín chỉ (Lớp đăng ký), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, ngày 22 THÁNG 4 2010
  14. ^ a b [1][liên kết hỏng]
  15. ^ “Thang điểm 4 trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên, Trường Đại học Vinh, ngày 12/01/2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
  16. ^ QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ, Học viện tài chính, ngày 12/4/2012
  17. ^ Đánh giá kết quả trong đào tạo tín chỉ, Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh, ngày ngày 13 tháng 12 năm 2012
  18. ^ Trượt viên chức vì thang điểm A - B- C, theo Hồ Thu, báo điện tử Tiền Phong, 07:00 ngày 26 tháng 04 năm 2011
  19. ^ Yên Phong - Bắc Ninh: Thêm tình tiết bất ngờ trong tuyển dụng giáo viên, báo Dân trí, Thứ Sáu, 16/05/2014
  20. ^ Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2012, Theo CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP
  21. ^ Bảng điểm không quy đổi được sang thang điểm 10, theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh, ngày 24/04/2014[liên kết hỏng]
  22. ^ Quy đổi kết quả học tập từ thang điểm 4 sang thang điểm 10, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, ngày ngày 12 tháng 8 năm 2013[liên kết hỏng]
  23. ^ Danh sách đủ điều kiện dự thi giáo viên tại Trường Cao đẳng nghề công nghệ Việt Hàn(Có các thí sinh học theo cả hai quy chế học phần, tín chỉ và có quy đổi điểm[liên kết hỏng]
  24. ^ Hệ thống đào tạo theo tín chỉ Mỹ và những gợi ý cho cải cách giáo dục đại học Việt Nam, Phạm Thị Ly,08/10/2006, đăng tại website của ĐH Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, nhập ngày: ngày 9 tháng 4 năm 2008

Liên kết ngoài

  1. Một số các bài viết về đào tạo theo tín chỉ của các tác giả trong và ngoài Việt Nam, CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Lưu trữ 2014-05-28 tại Wayback Machine

Read other articles:

Henri Rivière oleh Antony-Samuel Adam-Salomon sekitar tahun 1859. Henri Laurent Rivière (1827 – 1883) merupakan seorang perwira angkatan laut Prancis dan seorang penulis yang terutama diingat hari ini karena memajukan penaklukan Prancis atas Tonkin (Vietnam utara) pada tahun 1880-an. Perebutan Rivière atas benteng Hanoi pada bulan April 1882 meresmikan periode pertikaian yang tidak diumumkan antara Prancis dan Tiongkok yang memuncak dua tahun kemudian dalam Perang Tiongkok-Prancis (Agust...

 

 

Perfilman Bollywood 1920-an 1920 1921 1922 1923 19241925 1926 1927 1928 1929 1930-an 1930 1931 1932 1933 19341935 1936 1937 1938 1939 1940-an 1940 1941 1942 1943 19441945 1946 1947 1948 1949 1950-an 1950 1951 1952 1953 19541955 1956 1957 1958 1959 1960-an 1960 1961 1962 1963 19641965 1966 1967 1968 1969 1970-an 1970 1971 1972 1973 19741975 1976 1977 1978 1979 1980-an 1980 1981 1982 1983 19841985 1986 1987 1988 1989 1990-an 1990 1991 1992 1993 19941995 1996 1997 1998 1999 2000-an 2000 2001 200...

 

 

1938 radio drama by Orson Welles For other uses, see The War of the Worlds (disambiguation). The War of the WorldsThe Mercury Theatre on the Air episodeOrson Welles explaining to reporters that he had not intended to cause panic (October 31, 1938)GenreRadio drama, science fictionRunning time60 minutesHome stationCBS RadioStarring Orson Welles Frank Readick Kenny Delmar Ray Collins AnnouncerDan SeymourWritten by H.G. Wells (novel) Howard Koch (adaptation) Directed byOrson WellesProduced by Joh...

This article is about the main GSX series. For Suzuki's series of sport/racing bikes, see Suzuki GSX-R series. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Suzuki GSX series – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2010) (Learn how and when to remove this template message) The GSX Series is Suzu...

 

 

Turkish sports club You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Turkish. (May 2022) Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia. Consider adding a topic to this tem...

 

 

Expelled Because of ColorExpelled Because of Color (2020)ArtistJohn T. RiddleCompletion dateFebruary 16, 1978LocationGeorgia State Capitol, Atlanta, Georgia, United StatesCoordinates33°44′56″N 84°23′16″W / 33.748966°N 84.387681°W / 33.748966; -84.387681 Expelled Because of Color is a bronze sculpture, 6 feet (1.8 m) tall, by John Thomas Riddle, Jr. It is located on the grounds of the Georgia State Capitol, 240 State Capitol SW, Atlanta, Georgia.[1...

Lockheed VC-121A-LO Constellation that served as Air Force One for President Dwight Eisenhower Columbine II Type Lockheed VC-121A-LO Constellation (Model 749-79-36) Manufacturer Lockheed Aircraft Corporation Registration N9463 Serial 48-8610 In service January 1953 to November 1954 as President Eisenhower's personal aircraft Last flight March 2016 Preserved at Conditionally airworthy (2016) Columbine II is a Lockheed VC-121A-LO Constellation (Air Force Serial Number 48-8610, Lockheed Model 74...

 

 

Disambiguazione – Se stai cercando l'album della Strana Officina, vedi The Faith (Strana Officina). The Faith Paese d'origine Stati Uniti GenereHardcore punk[1] Periodo di attività musicale1981 – 1983[1] EtichettaDischord Album pubblicati2 + 1 EP Studio1 + 1 EP Raccolte1 Modifica dati su Wikidata · Manuale I The Faith sono stati un gruppo hardcore punk statunitense, formato nel 1981 a Washington DC, di grande importanza per la loro influenza...

 

 

2016年美國總統選舉 ← 2012 2016年11月8日 2020 → 538個選舉人團席位獲勝需270票民意調查投票率55.7%[1][2] ▲ 0.8 %   获提名人 唐納·川普 希拉莉·克林頓 政党 共和黨 民主党 家鄉州 紐約州 紐約州 竞选搭档 迈克·彭斯 蒂姆·凱恩 选举人票 304[3][4][註 1] 227[5] 胜出州/省 30 + 緬-2 20 + DC 民選得票 62,984,828[6] 65,853,514[6]...

Study of the nature of deities and religious beliefs Not to be confused with Religious studies. This article is about theology as a science. For Sinéad O'Connor's album, see Theology (album). For the academic journal, see Theology (journal). Part of a series onTheism Types of faith Agnosticism Apatheism Atheism Classical theism Deism Henotheism Ietsism Ignosticism Monotheism Monism Dualism Monolatry Kathenotheism Omnism Pandeism Panentheism Pantheism Polytheism Transtheism Specific conceptio...

 

 

توقيت صيفي بريطاني التسمية الرمز الموقع فارق بالنسبة لتوقيت عالمي منسق {{{فارق}}} ساعةs خط الطول المقابل الزمن الحالي في المنطقة توقيت صيفي بريطاني إحصائيات المناطق المعنية ؟؟ كم² السكان المعنيون ؟؟ نسمة الكثافة -- نسمة/كم² الدول المملكة المتحدة  تعديل مصدري - تعديل   خل...

 

 

هذه المقالة عن موضوع ذي ملحوظية ضعيفة، وقد لا تستوفي معايير الملحوظية، ويحتمل أن تُحذف ما لم يُستشهد بمصادر موثوقة لبيان ملحوظية الموضوع. (نقاش) (أبريل 2019) الفتنة: جدلية الدين والسياسة في الإسلام المبكر معلومات الكتاب المؤلف هشام جعيط البلد باريس اللغة العربية الناشر دار ا�...

Overview of the origins of the blues Little is known about the exact origin of the music now known as the blues.[1] No specific year can be cited as its origin, largely because the style evolved over a long period but blues is inarguably a Black American art form as it is noted it is impossible to say exactly how old blues is - certainly no older than the presence of Negroes in the United States. It is native American Music, the product of the Black in this Country or to put it more e...

 

 

American politician (born 1987) Gabe AmoAmo in 2023Member of the U.S. House of Representativesfrom Rhode Island's 1st districtIncumbentAssumed office November 13, 2023Preceded byDavid Cicilline Personal detailsBornGabriel Felix Kofi Amo (1987-12-11) December 11, 1987 (age 36)Pawtucket, Rhode Island, U.S.Political partyDemocraticEducationWheaton College (BA)Merton College, Oxford (MSc)WebsiteHouse website Gabriel Felix Kofi Amo (born December 11, 1987)[1] is an Ame...

 

 

2018 Chinese television drama This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Accidentally in Love TV series – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2021) (Learn how and when to remove this message) Accidentally in LoveGenreRomantic-comedyDirected byZhong QingStarringGuo Jun ChenSun Yi N...

Disambiguazione – Se stai cercando il pugile statunitense, vedi Jimmy Carter (pugile). Questa voce o sezione sull'argomento politici statunitensi non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Jimmy CarterRitratto ufficiale, 1977 39º Presidente degli Stati Uniti d'AmericaDurata mandato20 gennaio ...

 

 

  إدارة مكافحة المخدرات (بالإنجليزية: Drug Enforcement Administration)‏  إدارة مكافحة المخدرات إدارة مكافحة المخدراتختم تفاصيل الوكالة الحكومية البلد الولايات المتحدة  مؤسس ريتشارد نيكسون  تأسست 1 يوليو 1973  المركز مقاطعة أرلنغتون[1]  الإحداثيات 38°50′32″N 77°03′06″W ...

 

 

مروحة طميية هائلة تفترش الأرض الجرداء بين سلسلتي جبال كون‌لون وألتون اللتين تشكلان الحد الجنوبي لصحراء تكلامكان في شين‌جيانگ. الجانب الأيسر هو الجزء النشط في المروحة، ويبدو مزرقاً بسبب الماء المنساب في العديد من الغدائر الصغيرة. تصوير: NASA/GSFC/METI/ERSDAC/JAROS/ASTER مروحة طميية في و...

Prism with a 5-sided base Uniform pentagonal prism Type Prismatic uniform polyhedron Elements F = 7, E = 15V = 10 (χ = 2) Faces by sides 5{4}+2{5} Schläfli symbol t{2,5} or {5}×{} Wythoff symbol 2 5 | 2 Coxeter diagram Symmetry group D5h, [5,2], (*522), order 20 Rotation group D5, [5,2]+, (522), order 10 References U76(c) Dual Pentagonal dipyramid Properties convex Vertex figure4.4.5 3D model of a (uniform) pentagonal prism In geometry, the pentagonal prism is a prism with a pentagona...

 

 

Pour les articles homonymes, voir Parti démocrate constitutionnel. Siège social du Rikken Minseito dans les années 1930. Le Rikken Minseitō (Parti démocratique constitutionnel) (立憲民政党, Rikken Minseitō?) est l'un des principaux partis politiques du Japon d'avant-guerre, aussi appelé simplement Minseito. Le Minseitō fut fondé en juillet 1927, par le premier ministre Osachi Hamaguchi. L'événement qui précipita la création d'un parti plus conservateur au Japon (en relation...