Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Hugo Sperrle

Hugo Sperrle
Thống chế (Generalfeldmarschall) Hugo Sperrle
Sinh7 tháng 2 năm 1885
Ludwigsburg, Đức
Mất2 tháng 4 năm 1953 (68 tuổi)
Munich, Đức
ThuộcĐế quốc Đức Đế quốc Đức (đến 1918)
Đức Cộng hòa Weimar (đến 1933)
Đức Quốc xã Đức Quốc xã
Quân chủngLuftwaffe
Cấp bậcThống chế
Tham chiếnThế chiến thứ nhất
Thế chiến thứ hai
Tặng thưởngHuân chương Chữ thập Hiệp sĩ của Thập tự sắt
Thập tự Tây Ban Nha

Hugo Sperrle (7 tháng 2 năm 1885 tại Ludwigsburg - 2 tháng 4 năm 1953 tại München) là một trong số các thống chế của Không quân Đức (Luftwaffe). Trong Thế chiến thứ hai, Sperrle là tư lệnh Tập đoàn quân Không quân số 3 (Luftflotte 3) đóng trên đất Pháp có nhiệm vụ đánh phá Anh và sau đó là tổng chỉ huy toàn bộ lực lượng không quân Đức ở phía Tây. Sau chiến tranh, ông bị đưa ra tòa án Nuremberg xét xử nhưng được tha bổng.

Cuộc đời

Những năm đầu cuộc đời

Sperrle sinh ngày 7 tháng 2 năm 1885 tại Ludwigsburg, con của một người ủ rượu bia. Ông bắt đầu sự nghiệp trong quân đội khi gia nhập vào trung đoàn bộ binh Württemberg số 126 khi còn là hạ sĩ quan vào tháng 1 năm 1903.[1] Khi Thế chiến thứ nhất bùng nổ, ông đang theo học một khóa huấn luyện về tác xạ pháo binh.[2]

Thế chiến thứ nhất

Ông bắt đầu cuộc chiến với vị trí quan sát viên trên phi cơ thuộc Phi đội Dã chiến 4 (Feldfliegerabteilung 4).[2] Cuối năm 1914, ông được phong quân hàm đại úy (Hauptmann). Sau khi được đào tạo bay, ông lần lượt trở thành chỉ huy trưởng Phi đội Dã chiến 42 và 60 và sau đó là Không đoàn 13 trước khi giữ chức hiệu trưởng trường Quan sát Không quân tại Cologne.[2]

Tháng 2 năm 1916, Sperrle gặp một tai nạn trong khi bay, chiếc máy bay của ông vỡ tan, riêng ông bị thương nặng. Hai tháng sau, ông trở lại nhiệm vụ. Vào cuối cuộc chiến, ông là người chỉ huy toàn bộ phi cơ của Tập đoàn quân số 7 tại mặt trận phía Tây.[2] Sau khi chiến tranh kết thúc, ông giành được nhiều huân chương, trong đó có Huân chương Thập tự sắt Hạng II và Huân chương Hiệp sĩ Hoàng gia Hohenzollern với Gươm.

Giữa hai cuộc thế chiến

Sau chiến tranh, do không quân Đức bị giải tán, Sperrle chuyển qua làm việc tại lục quân cho đến cuối thập niên 30 với nhiều chức vụ khác nhau. Ngày 1 tháng 10 năm 1926, ông được phong quân hàm thiếu tá, trung tá vào ngày 1 tháng 2 năm 1931 và đại tá vào cuối năm 1933.

Đầu năm 1934, cùng với sự hồi sinh trở lại của không quân Đức, tài năng và sự hiểu biết của Sperrle đã giúp ông được trọng dụng khi ông nắm quyền chỉ huy sư đoàn không quân số 1 (1. Flieger-Division) đồng thời là chỉ huy không lực lục quân, chịu trách nhiệm vùng trời Berlin.[3] Từ Ngày 1 tháng 10 năm 1935, ông được phong quân hàm thiếu tướng và giao chỉ huy Không quân Vùng V (Luftkreise V), căn cứ tại München.[4]

Trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha, Sperrle đã trở thành chỉ huy trưởng đầu tiên của Lữ đoàn Chim ưng (Legion Condor) từ tháng 11 năm 1936 đến tháng 10 năm 1937 tập hợp các phi công tình nguyện của Luftwaffe tham gia cuộc chiến.[5] Đơn vị dưới trướng ông bao gồm một phi đoàn oanh tạc cơ, một phi đoàn chiến đấu cơ, một phi đoàn không lực hải quân và hai khẩu đội pháo phòng không. Speerle chỉ chịu trách nhiệm trước duy nhất tướng Francisco Franco.[4] Ông đã mở cuộc tấn công vào căn cứ hải quân Cộng hòa tại Cartagena vào ngày 15 tháng 11 năm 1937, buộc hạm đội Cộng hòa phải chạy khỏi cảng để tránh bị tiêu diệt. Sperrle cũng là người đã ra lệnh ném bom Guernica.[6] Tháng 4 năm 1937, ông được thăng Trung tướng. Tham mưu trưởng của ông là Wolfram Freiherr von Richthofen, người về sau cũng trở thành thống chế. Sperrle chuyển trọng trách chỉ huy Legion Condor lại cho Helmuth von Volkmann vào ngày 31 tháng 10 năm 1937 và trở về Đức.[7]

Sau khi trở về từ Tây Ban Nha, ngày 1 tháng 11 năm 1937, ông được phong quân hàm Thượng tướng Không quân (General der Flieger). Ngày 1 tháng 2 năm 1938, ông bắt đầu nắm quyền chỉ huy Tập đoàn quân Không quân số 3 (Luftflotte 3) tại München, vị trí mà ông sẽ nắm giữ trong suốt giai đoạn còn lại của sự nghiệp.[7]

Thế chiến thứ hai

Trong Thế chiến thứ hai, Tập đoàn quân Không quân số 3 của Sperrle chủ yếu hoạt động ở Mặt trận phía Tây. Sau chiến thắng tại Pháp, Sperrle là một trong nhiều sĩ quan được phong quân hàm thống chế (Generalfeldmarschall) vào ngày 19 tháng 7 năm 1940. Ông cũng là một trong những người đã đề nghị cần tiêu diệt Không quân Hoàng gia Anh để tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đổ bộ lên nước này.

Trong Trận chiến nước Anh từ tháng 6 năm 1940 đến tháng 4 năm 1941, Tập đoàn quân Không quân số 3 của Speerle xuất phát từ miền Bắc nước Pháp đã đóng một vai trò quan trọng. Đơn vị của ông và Tập đoàn quân Không quân số 2 của thống chế Albert Kesselring có tổng cộng 929 máy bay chiến đấu, 875 máy bay ném bom và 316 máy bay tiêm kích.[8] Tháng 9 năm 1940, Sperrle đã có tranh cãi với Albert Kesselring và Hermann Göring về việc không quân Đức chuyển mục tiêu ném bom sang các khu dân cư thay vì các sân bay của Anh như trước đây.[5] Ngày 3 tháng 3 năm 1943, ông được lệnh của Hitler ném bom London để trả đũa vụ không quân Anh ném bom Berlin hai ngày trước đó. Tuy nhiên, trong 100 tấn bom được không quân Đức thả xuống, chỉ có 12 tấn bom trúng vào London. Ngày 5 tháng 3, tại một cuộc họp, Hitler đã chỉ trích sự yếm kém của Tập đoàn quân Không quân số 3 và bắt đầu không còn tin cậy Sperrle.[9]

Khi Chiến tranh Xô-Đức bùng nổ, người Đức chỉ còn giữ lại ở mặt trận phía Tây một lực lượng không quân tương đối yếu và tất cả đều nằm trong biên chế của Tập đoàn quân Không quân số 3. Speerle sau đó trở thành tổng chỉ huy toàn bộ lực lượng không quân Đức ở phía Tây với tổng hành dinh đặt tại Paris từ tháng 7 năm 1940 với cá nhân ông sống một cách cực kỳ sang trọng tại Cung điện Luxembourg.[10]

Đầu tháng 6 năm 1944, trước cuộc đổ bộ gần kề của Đồng Minh lên đất Pháp, trên giấy tờ, Tập đoàn quân Không quân số 3 chỉ còn 319 máy bay có thể tác chiến đối đầu với gần 9.000 máy bay của Đồng Minh. Ngoài ra, đơn vị còn phải bắt buộc sử dụng những phi công huấn luyện nửa chừng và bản thân Sperrle bắt đầu có thái độ bất mãn với Hitler và Göring.[11] Những phi đội khu trục cơ đã hứa hẹn đang từ Đức đến thường không bao giờ tới. Với lực lượng này, không quân Đức không đủ khả năng để tham gia vào công việc phòng thủ và cuối cùng, vào ngày 18 tháng 8 năm 1944, Speerle bị bãi chức[12] và từ đó cho đến hết chiến tranh, ông không còn được trọng dụng trở lại.

Những ngày cuối đời

Sperrle bị quân Anh bắt giữ tại Baravia vào ngày 1 tháng 5 năm 1945 và đưa ra tòa án Nuremberg xét xử về tội phạm chiến tranh nhưng được tuyên tha bổng vào ngày 27 tháng 10 năm 1948.[11][13] Ông là một trong số bốn thống chế Đức được xét xử vô can tại phiên tòa này.

Sperrle mất ngày 2 tháng 4 năm 1953 tại München. Thi hài của ông được an táng tại một đài tưởng niệm gần sân bay Lechfeld.

Khen thưởng

Chú thích

  1. ^ Gordon Williamson, Malcolm McGregor 2006, tr. 44
  2. ^ a b c d Samuel W. Mitcham Jr., Gene Mueller 2012, tr. 111
  3. ^ Samuel W. Mitcham Jr., Gene Mueller 2012, tr. 111-112
  4. ^ a b Samuel W. Mitcham Jr., Gene Mueller 2012, tr. 112
  5. ^ a b Gordon Williamson, Malcolm McGregor 2006, tr. 45
  6. ^ Samuel W. Mitcham Jr., Gene Mueller 2012, tr. 112-113
  7. ^ a b Samuel W. Mitcham Jr., Gene Mueller 2012, tr. 113
  8. ^ William L.Shirer 2008, tr. 751
  9. ^ Samuel W. Mitcham 2007, tr. 110
  10. ^ Samuel W. Mitcham Jr., Gene Mueller 2012, tr. 117
  11. ^ a b Gordon Williamson, Malcolm McGregor 2006, tr. 46
  12. ^ Hans Speidel 1972, tr. 46
  13. ^ Samuel W. Mitcham Jr., Gene Mueller 2012, tr. 119-120
  14. ^ a b c d e Ranking of the German imperial army. Mittler & Sohn, Berlin, trang 121
  15. ^ Jörg Nimmergut: German medals and decorations to 1945. Württemberg II Volume 4 - German Reich Ordenskunde Central Office for Scientific, Munich 2001, ISBN 3-00-00-1396-2, trang 2092
  16. ^ Veit Scherzer: The Knight's Cross 1939-1945. Scherzer Military Verlag, Ranis, Jena, 2007, ISBN 978-3-938845-17-2, trang 712

Tham khảo

  • Gordon Williamson, Malcolm McGregor (2006). German commanders of World War II. Osprey publishing.
  • Hans Speidel (1950). Invasion 1944: Rommel and the Normandy Campaign. Regnery.
  • Mitcham, Samuel W (2007). Eagles of the Third Reich: Men of the Luftwaffe in World War II. Stackpole Books. ISBN 0811734056 9780811734059 Kiểm tra giá trị |isbn=: số con số (trợ giúp).
  • William L.Shirer (2008). Sự trỗi dậy và suy tàn của Đế chế thứ ba. Nhà xuất bản Tri thức.
  • Samuel W. Mitcham Jr., Gene Mueller (2008). Hitler's Commanders: Officers of the Wehrmacht, the Luftwaffe, the Kriegsmarine, and the Waffen-SS. Rowman & Littlefield.

Liên kết ngoài

This information is adapted from Wikipedia which is publicly available.

Read other articles:

بهجت أباد بهجت اباد  - قرية -  تقسيم إداري البلد إيران  الدولة  إيران المحافظة أذربيجان الشرقية المقاطعة مقاطعة بستان أباد الناحية ناحية تيكمه داش القسم الريفي قسم عباس الغربي الريفي السكان التعداد السكاني 140 نسمة (إحصاء 2006) معلومات أخرى التوقيت توقيت إيران (+3:3…

Species of bird Bronze-olive pygmy tyrant Conservation status Least Concern (IUCN 3.1)[1] Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Class: Aves Order: Passeriformes Family: Tyrannidae Genus: Pseudotriccus Species: P. pelzelni Binomial name Pseudotriccus pelzelniTaczanowski & Berlepsch, 1885 The bronze-olive pygmy tyrant (Pseudotriccus pelzelni) is a species of bird in the family Tyrannidae. It is found in Colombia, Ecuador, Panama, and P…

Mintage figures for the 50 State quarter program Main articles: United States quarter mintage figures and Washington quarter mintage figures [[|110px]] Colorado 50 State quarter Below are the mintage figures for the 50 State quarters. The following mint marks indicate which mint the coin was made at: P = Philadelphia Mint D = Denver Mint S = San Francisco Mint 1999 quarters Delaware Delaware reverse, 1999 (Nickel-clad copper unless otherwise noted) Year Mint Mintage[1][2] Comment…

Rynarzewo Rynarzewo (Polen) Rynarzewo Basisdaten Staat: Polen Woiwodschaft: Kujawien-Pommern Powiat: Nakielski Geographische Lage: 53° 4′ N, 17° 49′ O53.066717.8167Koordinaten: 53° 4′ 0″ N, 17° 49′ 0″ O Höhe: 67 m n.p.m. Einwohner: 1479 (30. Juni 2017) Postleitzahl: 89-200 Telefonvorwahl: (+48) 52 Kfz-Kennzeichen: CNA Rynarzewo (deutsch Netzwalde, bis 1907 Rynarschewo, älter Rohrbruch) ist ein Dorf und ehemalige Stadt im Po…

Nasi boganaNasi bogana dibungkus dengan daun pisangSajianHidangan utamaTempat asalIndonesiaDaerahTegal dan Brebes, Jawa TengahCirebon, Jawa BaratDibuat olehOrang JawaSuhu penyajianPanas atau temperatur ruanganBahan utamaNasi dengan berbagai lauk dibungkus dalam daun pisang Nasi bogana atau nasi begana (dapat disebut pula dengan nasi ponggol) adalah hidangan nasi dari Indonesia, berasal dari pesisir utara Jawa Tengah seperti Tegal dan Brebes. Biasanya dibungkus dalam daun pisang dan disajikan den…

Azúcar piedra moreno tradicional. Azúcar piedra blanco. Azúcar piedra de distintos colores. El azúcar piedra o azúcar roca (Rock Candy en inglés) es un producto de confitería formado por cristales de azúcar relativamente grande, que se forman permitiendo que una solución sobresaturada de azúcar y agua se cristalice sobre una superficie adecuada para la nucleación de cristal, como por ejemplo una cadena o un palo. Calentar el agua antes de añadir el azúcar permite disolver más canti…

1979 studio album by Elton JohnVictim of LoveStudio album by Elton JohnReleasedOctober 1979RecordedAugust 1979StudioMusicland, Munich; Rusk, HollywoodGenreDiscopopfunkLength35:45LabelMCA (US)Rocket (UK)ProducerPete BellotteElton John chronology The Thom Bell Sessions(1979) Victim of Love(1979) 21 at 33(1980) Singles from Victim of Love Victim of LoveReleased: September 1979 Johnny B. GoodeReleased: December 1979 Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[1]Christgau's …

Moorgrund war eine Gemeinde im Wartburgkreis in Thüringen. Die Einheitsgemeinde erstreckte sich vom Rennsteig bei Ruhla bis in die Werraniederung unmittelbar vor den Toren der Kreisstadt Bad Salzungen. Sie wurde am 1. Dezember 2020 nach Bad Salzungen eingemeindet. Inhaltsverzeichnis 1 Geografie 1.1 Gemeindegliederung 2 Geschichte 2.1 Einwohnerentwicklung 3 Politik 3.1 Ehemaliger Gemeinderat 3.2 Ehemaliger Bürgermeister 4 Kultur und Sehenswürdigkeiten 5 Galerie 6 Einzelnachweise 7 Weblinks Geo…

العلاقات الوسط أفريقية الكازاخستانية جمهورية أفريقيا الوسطى كازاخستان   جمهورية أفريقيا الوسطى   كازاخستان تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الوسط أفريقية الكازاخستانية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين جمهورية أفريقيا الوسطى وكازاخستان.[1][2][3][4 …

Safety helmet used by motorcycle riders A collection of motorcycle helmets worn by Moto GP racer Valentino Rossi A motorcycle helmet is a type of helmet used by motorcycle riders. Motorcycle helmets contribute to motorcycle safety by protecting the rider's head in the event of an impact. They reduce the risk of head injury by 69% and the risk of death by 42%. Their use is required by law in many countries.[1][2] Motorcycle helmets consist of a polystyrene foam inner shell that ab…

Daftar ini belum tentu lengkap. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya. Berikut adalah Daftar Sekolah Menengah Atas negeri di provinsi DKI yang diurutkan masing-masing berdasarkan kabupaten dan Kota pada tahun 2018 berdasarkan data Kemendikbud R.I.[1] No. Kabupaten/Kota SD Sederajat SMP Sederajat SMA Sederajat SMK Total Negeri Swasta Jumlah Negeri Swasta Jumlah Negeri Swasta Jumlah Negeri Swasta Jumlah TOTAL 1,582 1,369 2,951 336 982 1,318 139 446 585 63 517 580 5,434 1 Ka…

Kementerian Sosial Republik IndonesiaLambang Kementerian SosialBendera Kementerian SosialGambaran umumDibentuk19 Agustus 1945; 78 tahun lalu (1945-08-19)Dasar hukum pendirianPeraturan Presiden Nomor 110 Tahun 2021Bidang tugasMenyelenggarakan urusan di bidang rehabilitasi sosial, jaminan sosial, pemberdayaan sosial, perlindungan sosial, dan penanganan fakir miskin Susunan organisasiMenteriTri RismahariniSekretaris JenderalHarry HikmatInspektur JenderalDadang Iskandar Direktorat Jenderal Reha…

This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (documentation) and Citation bot (documentation). (August 2022) (Learn how and when to remove this template message) This article needs additional citations for verification. Please help improve this art…

Długość 69 km Województwa śląskie,opolskie Zdjęcie Wiadukt w ciągu LK181 nad drogą 494 w Pankach. Przebieg trasy Legenda w użyciu   projekt, budowa, konieczność modernizacji węzeł drogowy typu WA węzeł drogowy typu WB skrzyżowanie rondo przejście granicznepunkt poboru opłat (PPO) stacja poboru opłat (SPO) most / wiadukt / estakada prom rzeka – brak przeprawy przejazd kolejowo-drogowy tunel parking z bufetem stacja paliw restauracja hotel / motel lub inne miejsce nocleg…

2013 video game 2013 video gameDeadpoolDeveloper(s)High Moon StudiosMercenary Technology (PC)Publisher(s)ActivisionDirector(s)Sean MillerProducer(s)Brian JohnsonDesigner(s)Joseph ShackelfordProgrammer(s)Michael RiccioArtist(s)Damon Wilson-HartWriter(s)Daniel WayComposer(s)Julian SouleEngineUnreal Engine 3Platform(s)Microsoft WindowsPlayStation 3PlayStation 4Xbox 360Xbox OneReleaseMicrosoft Windows, PlayStation 3, Xbox 360NA: June 25, 2013AU: June 26, 2013EU: June 28, 2013[1]PlayStation 4…

1957 novel by Robert Silverberg The Shrouded Planet Dust-jacket of the first editionAuthorRobert Randall (pseudonym of Robert Silverberg and Randall Garrett)Cover artistWallace WoodCountryUnited StatesLanguageEnglishGenreScience fictionPublisherGnome PressPublication date1957Media typePrint (hardcover)Pages186Followed byThe Dawning Light  The Shrouded Planet is a 1957 science fiction novel published under the name Robert Randall, actually the collaborative work of American wr…

2018 soundtrack album by Michael GiacchinoIncredibles 2 (Original Motion Picture Soundtrack)Soundtrack album by Michael GiacchinoReleasedJune 15, 2018Recorded2017–2018GenreFilm soundtrackLength1:14:50LabelWalt DisneyProducerMichael GiacchinoPixar soundtrack chronology Coco(2017) Incredibles 2(2018) Toy Story 4(2019) Michael Giacchino chronology Coco(2017) Incredibles 2(2018) Jurassic World: Fallen Kingdom(2018) Incredibles 2 (Original Motion Picture Soundtrack) is the soundtrack album …

Types of quantities in financial fields Stock vs. flow Dynamic stock and flow diagramEconomics, business, accounting, and related fields often distinguish between quantities that are stocks and those that are flows. These differ in their units of measurement. A stock is measured at one specific time, and represents a quantity existing at that point in time (say, December 31, 2004), which may have accumulated in the past. A flow variable is measured over an interval of time. Therefore, a flow wou…

Royal Order of the Phoenix redirects here. For the Tongan order, see Royal Order of the Phoenix (Tonga). Order of the PhoenixΤάγμα του Φοίνικος Grand Cross and Star of the Order of the Phoenix, III. typeAwarded by the President of the Hellenic RepublicTypeOrderEstablished13 May 1926Country GreeceMottoΕκ της τέφρας μου αναγεννώμαιAwarded forexcellence in the public sphere or raising Greece's international standingStatusCurrently constitutedGradesGrand…

Orphans of the StormPoster rilis teatrikalSutradara D. W. Griffith Produser D. W. Griffith Ditulis oleh D. W. Griffith SkenarioD. W. GriffithBerdasarkanLes Deux Orphelines (sandiwara)oleh Adolphe d'Ennery dan Eugène CormonPemeranLillian GishDorothy GishPenata musikLouis F. Gottschalk dan William P. PerrySinematograferBilly BitzerHendrik SartovPaul AllenHerbert Sutch[1]PenyuntingJames SmithRose SmithPerusahaanproduksiD.W. Griffith, Inc.DistributorUnited Artists (Amerika Serikat)Tan…

Kembali kehalaman sebelumnya

Lokasi Pengunjung: 3.14.250.224