HMS Argonaut (61)

HMS Argonaut
Tàu tuần dương HMS Argonaut sơn màu ngụy trang, tháng 11 năm 1943 sau khi được sửa chữa tại Xưởng hải quân Philadelphia
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Argonaut
Xưởng đóng tàu Xưởng tàu Cammell Laird, Birkenhead
Đặt lườn 21 tháng 11 năm 1939
Hạ thủy 6 tháng 9 năm 1941
Nhập biên chế 8 tháng 8 năm 1942
Ngừng hoạt động 6 tháng 7 năm 1946
Số phận Bị tháo dỡ 19 tháng 11 năm 1955
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu tuần dương Dido
Trọng tải choán nước
  • 5.600 tấn Anh (5.700 t) (tiêu chuẩn)
  • 6.850 tấn Anh (6.960 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 485 ft (148 m) (mực nước)
  • 512 ft (156 m) (chung)
Sườn ngang 50 ft 6 in (15,39 m)
Mớn nước 14 ft (4,3 m)
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine Parsons
  • 4 × nồi hơi Admiralty
  • 4 × trục
  • công suất 62.000 shp (46.000 kW)
Tốc độ 32,25 hải lý trên giờ (59,73 km/h)
Tầm xa
  • 1.500 nmi (1.700 mi; 2.800 km) ở tốc độ 30 kn (35 mph; 56 km/h)
  • 4.240 nmi (4.880 mi; 7.850 km) ở tốc độ 16 kn (18 mph; 30 km/h)
Tầm hoạt động 1.100 tấn Mỹ (1.000 t) dầu
Thủy thủ đoàn tối đa 480
Vũ khí
  • Ban đầu:
  • 10 × pháo QF 5,25 inch (133 mm) Mark I (5×2);
  • 4 × pháo phòng không 20 milimét (0,79 in) (4×1);
  • 8 × pháo QF 2 pounder (40 mm) "pom-pom" (2×4);
  • 6 × ống phóng ngư lôi 21 inch (530 mm) (2×3)
  • 1943 - 1944:
  • 8 × pháo QF 5,25 inch (133 mm) Mark I (4×2);
  • 10 × pháo phòng không 20 milimét (0,79 in) (5×2);
  • 12 × pháo Hải pháo QF 2 pounder
Bọc giáp
  • Đai giáp: 3 in (7,6 cm);
  • Sàn tàu: 1 in (2,5 cm);
  • Hầm đạn: 2 in (5,1 cm);
  • Vách ngăn 1 in (2,5 cm)

HMS Argonaut (61) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Dido của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó ngừng hoạt động vào năm 1946 và bị tháo dỡ vào năm 1955.

Thiết kế và chế tạo

Argonaut được chế tạo bởi hãng Cammell Laird Shipyard tại Birkenhead, Anh Quốc; được đặt lườn vào ngày 21 tháng 11 năm 1939 và được hạ thủy vào ngày 6 tháng 9 năm 1941. Nó được chế tạo theo thiết kế chưa được cải tiến với ba tháp pháo 5,25 inch (133 mm) phía trước, và nằm trong chương trình chế tạo 1939 vốn bị trì hoãn sau những sự kiện khẩn cấp tại Dunkirk, khiến chỉ có thể đưa ra hoạt động vào ngày 8 tháng 8 năm 1942.

Lịch sử hoạt động

HMS Argonaut di chuyển hết tốc độ, được hộ tống bởi một chiếc Supermarine Spitfire

Nhiệm vụ đầu tiên của Argonaut là vận chuyển tăng cường một số khẩu đội pháo 3,7 inch cùng một số binh lính Na Uy đến Spitsbergen. Nó lên đường vào ngày 13 tháng 10 năm 1942; và từ đây tiếp tục đi đến Murmansk trong thành phần hộ tống cho một đoàn tàu vận tải.

Argonaut rời Scapa Flow ngày 30 tháng 10 năm 1942 trong thành phần Lực lượng "H" hướng đến Bắc Phi, bao gồm các thiết giáp hạm NelsonDuke of York cùng tàu chiến-tuần dương Renown, sau đó còn có sự tham gia của các tàu sân bay IllustriousFormidable. Chúng được dự định hoạt động trong Chiến dịch Torch, cuộc đổ bộ của lực lượng Đồng Minh lên Bắc Phi thuộc Pháp. Trong chiến dịch này, Argonaut được cho tách ra như một tàu nhữ mồi, phát ra những tín hiệu giả để gây nhầm lẫn cho các lực lượng của phe Trục.

Đầu tháng 12 năm 1942, Argonaut gia nhập Lực lượng "Q" cùng với các tàu tuần dương AuroraSirius cùng các tàu khu trục QuentinHMAS Quiberon. Vào ngày 1 tháng 12, lực lượng phát hiện một đoàn tàu vận tải của phe Trục; và trong cuộc đối đầu kéo dài một giờ, tàu khu trục Ý Folgore cùng bốn tàu vận tải chuyển binh lính bị đánh chìm, trong khi tàu khu trục Nicoloso da Recco và một tàu phóng lôi bị hư hại. Trên đường quay trở về, lực lượng phải chịu đựng một cuộc không kích vốn đã đánh chìm Quentin. Vào ngày 13 tháng 12, Argonaut hợp cùng Aurora và các tàu khu trục EskimoQuality rời Bone để đánh chặn một đoàn tàu vận tải khác của phe Trục, nhưng lần này không tìm thấy mục tiêu. Thay vào đó, sang ngày hôm sau Argonaut trúng phải ngư lôi phóng từ tàu ngầm Ý Mocenigo; hai quả ngư lôi đã đánh trúng mũi và đuôi tàu, khiến ba thủy thủ thiệt mạng.

Mũi tàu của Argonaut bị hư hại khi nó vào ụ tàu để sửa chữa

Argonaut xoay xở tìm cách quay trở về được Gibraltar. Công việc sửa chữa tại chỗ chỉ mang tính tạm thời, và vào ngày 4 tháng 4 năm 1943 nó lên đường đi Philadelphia, được hộ tống bởi tàu khu trục Hero. Sau chặng đến Açores, Hero gặp phải vấn đề về động cơ vào ngày 9 tháng 4 năm 1943 và phải để Argonaut đi một mình. Đến ngày 13 tháng 4 nó gặp được tàu khu trục Mỹ USS Butler, và đã được hộ tống đến Bermuda, nơi có thêm một số công việc sửa chữa được thực hiện. Sau đó, dưới sự hố tống của các tàu quét mìn USS TumultUSS Pioneer, nó đến được Xưởng hải quân Philadelphia vào ngày 27 tháng 4 năm 1943.

Công việc sửa chữa hoàn tất vào ngày 13 tháng 11 năm 1943. Đến tháng 12, Argonaut gia nhập Hạm đội Nhà và được điều về Hải đội Tuần dương 10. Nó đã tham gia cuộc đổ bộ vào Normandy, nơi nó đã bắn 4.359 phát đạn pháo. Một cách may mắn, nó bị một quả đạn pháo Đức bắn trúng sàn phía sau đuôi tàu, nhưng quả đạn xuyên ra ngoài qua mạn trái mà không phát nổ và không gây thương vong.

Đến tháng 8 năm 1944, Argonaut được chuyển sang Hạm đội Địa Trung Hải, nơi nó tham gia Chiến dịch Dragoon, cuộc đổ bộ lực lượng Đồng Minh lên miền Nam nước Pháp. Sang tháng 9 nó di chuyển đến biển Aegean, nơi nó phát hiện và đánh chìm nhiều tàu vận tải chuyển quân của đối phương, và bắt được nhiều tù binh. Nó cũng tham gia một số hoạt động bắn phá tại bờ biển Hy Lạp.

Vào đầu tháng 11 năm 1944, nó được lệnh đi đến Trincomalee thuộc Ấn Độ Dương; được giao các nhiệm vụ hộ tống, đồng thời bắn phá các giếng dầu tại Palembang thuộc Sumatra. Nhiều lần bị các máy bay cảm tử kamikaze Nhật Bản tấn công, nó may mắn khi chỉ bị hư hại nhẹ.

HMS Argonaut đi đến Gibraltar; "The Rock", trong quá trình vận chuyển người đến bờ biển Bắc Phi

Vào tháng 1 năm 1945, Argonaut được lệnh đi đến Sydney gia nhập Hạm đội Thái Bình Dương. Trong tháng 2, nó tiến hành bắn phá Saskishima, một hoạt động nghi binh phân tán cho chiến dịch đổ bộ chính của Hoa Kỳ tại Okinawa. Đến tháng 8 năm 1945 nó lên đường đi Đài Loan hỗ trợ vào việc hồi hương tù binh Anh tại đây; cùng loại nhiệm vụ này đã đưa nó đến Hong Kong sau đó. Cuối cùng nó về đến Portsmouth vào ngày 6 tháng 7 năm 1946, nơi nó được đưa về lực lượng dự bị và không bao giờ tái hoạt động trở lại. Chuyến đi cuối cùng của nó là để đến J Cashmore, Newport để tháo dỡ, nơi nó đến vào ngày 19 tháng 11 năm 1955.

Tham khảo

  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • WWII cruisers
  • HMS Argonaut at Uboat.net
  • [1]

Read other articles:

بيل هوكس معلومات شخصية اسم الولادة (بالإنجليزية: Gloria Jean Watkins)‏[1]  الميلاد 25 سبتمبر 1952 [2][3]  هوبكينزفيل  الوفاة 15 ديسمبر 2021 (69 سنة) [4]  بيريا[5]  سبب الوفاة قصور كلوي[6]  مواطنة الولايات المتحدة[7]  العرق أمريكية أفريقية[8][9] ...

 

Voce principale: Carpi Football Club 1909. Associazione Calcio CarpiStagione 1964-1965Sport calcio Squadra Carpi Allenatore Ivano Corghi Presidente Gian Pietro Bonaretti Serie C10º posto nel girone A. Maggiori presenzeCampionato: Pressich (34) Miglior marcatoreCampionato: Poletto (9) StadioStadio Sandro Cabassi 1963-1964 1965-1966 Si invita a seguire il modello di voce Questa pagina raccoglie le informazioni riguardanti l'Associazione Calcio Carpi nelle competizioni ufficiali della sta...

 

سراديب الموتى في نابولي سراديب الموتى[1] أو مدافن القباء[2] أو الجبانات المدفونة[2] أو المدافن الرومانية تحت الأرضية (بالإنجليزية: Catacombs)‏هي ممرات تحت الأرض كان يدفن فيها الموتى أو يحفظ فيها رفاتهم وعظامهم وأحيانا توضع على أشكال زخرفية [3] وعلى الرغم من ارتباط...

شارل أوغستان دي كولوم (بالفرنسية: Charles-Augustin de Coulomb)‏[1][2][3]  معلومات شخصية الميلاد 14 يونيو 1736 [4][5][6][7][8][9]  أنغوليم  الوفاة 23 أغسطس 1806 (70 سنة) [4][5][6][7][8][9]  باريس  مواطنة فرنسا  عضو في الأكاديمية البولن�...

 

Cet article est une ébauche concernant une commune de la Haute-Loire. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?). Le bandeau {{ébauche}} peut être enlevé et l’article évalué comme étant au stade « Bon début » quand il comporte assez de renseignements encyclopédiques concernant la commune. Si vous avez un doute, l’atelier de lecture du projet Communes de France est à votre disposition pour vous aider. Consultez également la page d’a...

 

PT Brantas Abipraya (Persero)Kantor pusat di JakartaJenisBadan usaha milik negaraIndustriKonstruksiDidirikan12 November 1980; 43 tahun lalu (1980-11-12)KantorpusatJakarta, IndonesiaWilayah operasiIndonesiaTokohkunciSugeng Rochadi[1](Direktur Utama)Haryadi[2](Komisaris Utama)JasaPembangunan infrastrukturPembangunan propertiPencetakan betonPenyewaan alat beratPembangkitan listrikPendapatanRp 2,435 triliun (2020)[3]Laba bersihRp 33,657 milyar (2020)[3]Total a...

UNESCO World Heritage Site in Poland Krzemionki Prehistoric Striped Flint Mining RegionUNESCO World Heritage SiteArchaeological Reserve in KrzemionkiLocationPolandCriteriaCultural: (iii), (iv)Reference1599Inscription2019 (43rd Session)Area342.2 ha (846 acres)Buffer zone1,828.7 ha (4,519 acres)Coordinates50°58′4.7″N 21°30′8.3″E / 50.967972°N 21.502306°E / 50.967972; 21.502306Location of Krzemionki in Poland Krzemionki, also Krzemionki Opa...

 

French sports shooter This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Franck Dumoulin – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2020) (Learn how and when to remove this message) Franc...

 

Religion originated in Japan For other uses, see Shinto (disambiguation). The torii gateway to the Itsukushima Shrine in Hiroshima Prefecture, Japan, one of the most famous examples in the country.[1] Torii mark the entrance to Shinto shrines and are recognizable symbols of the religion. Shinto (Japanese: 神道, romanized: Shintō) is a religion originating from Japan. Classified as an East Asian religion by scholars of religion, its practitioners often regard it as Japan's indi...

العلاقات الكورية الجنوبية المدغشقرية كوريا الجنوبية مدغشقر   كوريا الجنوبية   مدغشقر تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الكورية الجنوبية المدغشقرية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين كوريا الجنوبية ومدغشقر.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه م�...

 

Native American contact of the Pilgrims For the 1994 film, see Squanto: A Warrior's Tale. Tisquantum (Squanto)1911 illustration of Tisquantum (Squanto) teaching the Plymouth colonists to plant maize.Bornc. 1580Patuxet(now Plymouth, Massachusetts)DiedNovember 30, 1622 O.S.Mamamoycke (or Monomoit)(now Chatham, Massachusetts)NationalityPatuxetKnown forGuidance, advice, and translation services to the Mayflower settlers Tisquantum (/tɪsˈkwɒntəm/; c. 1585 (±10 years?) – November ...

 

تحتاج هذه المقالة إلى تهذيب لتتناسب مع دليل الأسلوب في ويكيبيديا. فضلاً، ساهم في تهذيب هذه المقالة من خلال معالجة مشكلات الأسلوب فيها. (مايو 2020) ماري بلير معلومات شخصية اسم الولادة (بالإنجليزية: Mary Browne Robinson)‏[1]  الميلاد 21 أكتوبر 1911(1911-10-21)ماكالستر الوفاة 26 يوليو 1978 (66 س�...

Professional American football team based in Columbus, Ohio Columbus PanhandlesFounded1901Folded1926; 98 years ago (1926)Based inColumbus, Ohio, United StatesLeagueOhio League (1904–1920) National Football League (1920–1926)Team historyPanhandle railroad team (1901)Columbus Panhandles (1902–1922)Columbus Tigers (1922–1926)Team colorsBurgundy, gold, white (Panhandles)       Black, gold, white (Tigers)      Nickname(s)the HandlesHead coach...

 

Pour les articles homonymes, voir Nipissing. Cet article est une ébauche concernant une université canadienne et l’Ontario. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Consultez la liste des tâches à accomplir en page de discussion. Université de NipissingHistoireFondation 1992StatutType Université publiqueNom officiel Nipissing UniversityPrésident Michael DeGagneDevise IntegritasMembre de Associati...

 

Cục Kế hoạch và Đầu tưQuân đội Nhân dân Việt NamQuân kỳQuân hiệuQuốc gia Việt NamThành lập20 tháng 3 năm 1975; 49 năm trước (1975-03-20)Phân cấpCục chức năng (nhóm 2)Nhiệm vụLà cơ quan bảo đảm trang bị vật tư cấp chiến lượcQuy mô108 ngườiBộ phận của Bộ Quốc phòngBộ chỉ huyHà NộiChỉ huyCục trưởng Nguyễn Hồng Lâm xts Cục Kế hoạch và Đầu tư trực thuộc Bộ Qu�...

Orde Wangsa Singa PutihSelempang, lencana dan bintang dada Orde Wangsa Singa EmasTipeOrde negara (sebelumnya)Orde wangsa (saat ini)Dibentuk14 Agustus 1770 {Hesse-Kassel)[1]Oktober 1875 (Hesse dan Rhine)[2]WangsaWangsa HesseMottoVirtute et FidelitateDianugerahkan kepadaPrestasi sipil dan militerMaster AgungDonatus, Landgrave HesseKelasKnightTingkat sebelumnyaGrand CrossKomandan Kelas ke-1Komandan Kelas ke-2PrioritasTingkat lebih tinggiLudwig Order (after 1875)Tingkat lebih rend...

 

S-43 西科斯基S-43是一種雙發動機的飛行艇,在航空公司中被稱為小飛剪船(Baby Clipper)。主要用家是泛美航空,但其中三架由夏威夷的島內航空(Inter-Island Airways),即今天的夏威夷航空(Hawaiian Airlines)用於接送泛美航空的乘客及當地居民來往檀香山和其他島嶼。 規格 (S-43) 基本信息 机组:2名飛行員 容量:15名乘客 性能 查论编塞考斯基飛行器公司設計版固定翼飛行器 S-1 S-2 S-3 S-4 S...

 

У этого топонима есть и другие значения, см. Маликорн. КоммунаМаликорнMalicorne Герб 46°18′09″ с. ш. 2°46′59″ в. д.HGЯO Страна  Франция Регион Овернь Департамент Алье Кантон Коммантри Мэр André Savy(2008–2014) История и география Площадь 11,84 км² Высота центра 309–416 м Часовой по�...

Tom Thorpe Thorpe bermain untuk Inggris U19 pada tahun 2012Informasi pribadiNama lengkap Thomas Joseph Thorpe[1]Tanggal lahir 13 Januari 1993 (umur 31)Tempat lahir Manchester, InggrisPosisi bermain Centre-backInformasi klubKlub saat ini Rotherham UnitedKarier junior2009–2014 Manchester UnitedKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2014–2015 Manchester United 1 (0)2014 → Birmingham City (pinjaman) 6 (0)2015– Rotherham United 8 (2)2016 → Bradford City (pinjaman) 3 (0)2016–...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع القوارة (توضيح). نادي القوارة الأسماء السابقة الحصان الألوان البني و الأبيض تأسس عام 2014 م الملعب القوارة  السعودية البلد السعودية  الدوري دوري الدرجة الثالثة السعودي الإدارة المالك الهيئة العامة للرياضة الطقم الأساسي الطقم الاحتياطي تعديل مص...