Heo Mok (11 tháng 12 năm 1595[1] - 27 tháng 4 năm 1682), tự là Văn Phủ (문보, 文甫, Munbo), Văn Phụ (문부 文父, Munbu), Hòa Phủ (화보, 和甫, Hwabo), hiệu là Mi Tẩu (미수, 眉叟, Misu), Thai Lĩnh Lão Nhân (태령노인, 台領老人, Taeryungroin), Đài Lĩnh Lão Nhân (대령노인, 臺領老人), Thạch Hộ Trượng Nhân (석호장인, 石戶丈人, Seokhojangin)[2], là một nhà Nho, nhà thơ, nhà văn, họa sĩ và đại thần nhà Lý Triều Tiên thời Hiếu Tông, Hiển Tông và Túc Tông. Ông là lãnh đạo phái Nam Nhân (남인 南人) trong triều đình.
Trước tác
Kyungreyuchan(경례유찬, 經禮類纂, Kinh lễ loại toản) (1647)
Đông sử (동사, 東史) (1667)
Thanh sĩ liệt truyện (청사열전 淸士列傳) (1667)
Kyung seol (경설 經說, Kinh thuyết) (1677)
Mesu ChunjaMun (미수 천자문, 眉叟天字文, Mi Tẩu thiên tự văn)