Gonçalo Guedes

Gonçalo Guedes
Guedes trong màu áo Valencia năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Gonçalo Manuel Ganchinho Guedes
Ngày sinh 29 tháng 11, 1996 (27 tuổi)
Nơi sinh Benavente, Bồ Đào Nha
Chiều cao 1,79 m[1]
Vị trí Tiền vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Wolverhampton Wanderers
Số áo 17
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2005–2014 Benfica
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2016 Benfica B 38 (11)
2014–2017 Benfica 39 (5)
2017–2018 Paris Saint-Germain 8 (0)
2017–2018Valencia (mượn) 33 (5)
2018–2022 Valencia 113 (23)
2022– Wolverhampton Wanderers 13 (1)
2023–2024Benfica (mượn) 21 (1)
2024–Villarreal (mượn) 17 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-15 Bồ Đào Nha 1 (0)
2011–2012 U-16 Bồ Đào Nha 14 (1)
2012–2013 U-17 Bồ Đào Nha 15 (2)
2013–2014 U-18 Bồ Đào Nha 5 (3)
2014 U-19 Bồ Đào Nha 3 (2)
2015 U-20 Bồ Đào Nha 6 (0)
2015–2017 U-21 Bồ Đào Nha 12 (5)
2016 U-23 Bồ Đào Nha 1 (0)
2015– Bồ Đào Nha 32 (7)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu
Vô địch Bồ Đào Nha 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 5 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 8 năm 2023

Gonçalo Manuel Ganchinho Guedes (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ɡõˈsalu ˈɣɛðɨʃ]; [a] sinh ngày 29 tháng 11 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha chơi ở vị trí tiền vệ cánh, và đôi khi là tiền đạo thứ hai,[2] cho đội bóng Wolverhampton Wanderers tại Premier Leagueđội tuyển quốc gia Bồ Đào Nha.

Anh bắt đầu sự nghiệp của mình tại Benfica, đá cho đội B vào tháng 4 năm 2014 và đội 1 sáu tháng sau đó. Sau khi có được 11 bàn thắng sau 63 trận trên mọi đấu trường, giành được 5 danh hiệu lớn, anh chuyển sang Paris Saint-Germain với mức phí 30 triệu EUR vào tháng 1/2017. Anh chỉ chơi 13 trận cho PSG, được cho Valencia mượn trước khi gia nhập chính thức với giá 40 triệu EUR vào tháng 8 năm 2018.

Guedes đã có hơn 50 trận cho Bồ Đào Nha ở cấp độ trẻ, từ U-15 đến U-23. Anh ra mắt quốc tế cấp cao nhất vào tháng 11 năm 2015, ở tuổi 18, và từng chơi tại World Cup 2018. Anh đã ghi bàn thắng cho Bồ Đào Nha trong trận chung kết UEFA Nations League 2019.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

Benfica

Sinh ra ở Benavente, Guedes gia nhập hệ thống trẻ của SL Benfica vào năm 2005, thi đấu cho đội bóng thiếu niên. Khi ra mắt năm 8 tuổi, anh đã ghi tất cả các bàn thắng trong chiến thắng 5-0 trước đội bóng của những cậu bé lớn hơn ba tuổi.[3] Anh là một phần của đội Benfica trong Giải vô địch trẻ UEFA mùa năm 2013-14, góp phần vào chiến thắng của Benfica trước Paris Saint-Germain, Anderlarou, Manchester CityReal Madrid trên đường tới trận chung kết.[3]

Ngày 19 tháng 4 năm 2014, anh ra mắt Benfica B trong trận đấu tại giải 2013-14 Segunda Liga với Porto B, chơi 21 phút trong trận thua 4-1 sân khách trước khi bị thay thế bởi Rudinilson Silva.[4]

Ngày 18 tháng 10 năm 2014, Guedes đã ra mắt đội 1 Benfica thi đấu với Sporting da Covilhã ở vòng ba Cúp Quốc gia Bồ Đào Nha.[5] Ngày 4 tháng 1 năm 2015, anh ra mắt tại Primeira Liga - đấu với Penafiel, vào sân thay người phút bù giờ cho Lima trong chiến thắng 3-0.[6] Vào ngày 4 tháng 7, anh đã giành được giải thưởng Cầu thủ tiến bộ của mùa giải 2014-15 Segunda Liga (giải hạng nhì Bồ Đào Nha).[7]

Ngày 26 tháng 9 năm 2015, anh đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Benfica trong chiến thắng 3-0 trước Paços de Ferreira tại giải Primeira Liga.[8] Ngày 30 tháng 9, anh đã ghi bàn thắng đầu tiên tại UEFA Champions League trong chiến thắng trước Atlético Madrid (1-2),[9] và trở thành cầu thủ trẻ nhất Bồ Đào Nha ghi được bàn thắng ở vòng bảng.[3] Anh được khen ngợi bởi huấn luyện viên đối thủ - Diego Simeone sau trận đấu.[3]

Dù chủ yếu được sử dụng như một cầu thủ chạy cánh phải ở Benfica, anh đã chơi một số trận đấu với ở vị trí là số 9 ảo do chấn thương của tiền đạo Jonas.[3]

Paris Saint-Germain

Ngày 25 tháng 1 năm 2017, Guedes gia nhập Paris Saint-Germain với giá 30 triệu EUR,[10] ký hợp đồng kéo dài đến năm 2021. Anh tuyên bố rằng anh muốn được như đồng hương và cựu cầu thủ PSG, Pauleta.[11] PSG đã chiến thắng trong cuộc đua với Manchester United giành chữ ký của anh.[12]

4 ngày sau đó, Anh ra mắt cho đội đương kim vô địch Ligue 1, thay cầu thủ cũng vừa chuyển đến PSG, Julian Draxler trong 3 phút cuối trận hòa 1-1 với Monaco.[13]

Valencia

Ngày 1 tháng 9 năm 2017, Guedes được cho câu lạc bộ Tây Ban Nha Valencia mượn đến hết mùa.[14] Vụ cho mượn được thực hiện bởi người đại diện Jorge Mendes và chủ sở hữu của Valencia.[3]

Anh ra mắt La Liga 8 ngày sau đó, thay thế Andreas Pereira trong 30 phút cuối cùng trận hòa không bàn thắng trước Atlético Madrid.[15] Ngày 15 tháng 10, Guedes đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Valencia trong chiến thắng 6-3 trước Real Betis, đội bóng giữ vững mạch bất bại, vươn lên vị trí thứ 2 trên Real Madrid.[16] 6 ngày sau, anh ghi 2 bàn và kiến tạo cho Santi Mina trong chiến thắng 4-0 trước Sevilla, chiến thắng thứ 5 liên tiếp của Los Che.[17] Anh đã nhận được sự khen ngợi từ báo chí thể thao quốc tế cho màn trình diễn đầu mùa của mình.[3][18]

Sau khi từ chối lời đề nghị từ các đội bóng ở Premier League, vào ngày 27 tháng 8 năm 2018, ValenciaParis Saint-Germain đã đạt được thỏa thuận cho hợp đồng chuyển nhượng Guedes với giá 40 triệu EUR.[19] Anh đã chơi trong trận Chung kết Copa del Rey 2019 vào ngày 25 tháng 5, đội của anh đã đánh bại FC Barcelona 2-1 để giành được danh hiệu đầu tiên của câu lạc bộ trong 11 năm.[20]

Wolverhampton Wanderers

Ngày 8 tháng 8 năm 2022, câu lạc bộ tại Premier League, Wolverhampton Wanderers đã công bố việc chiêu mộ thành công Guedes từ Valencia với mức phí không được tiết lộ. Guedes đã đặt bút kí vào một bản hợp đồng 5 năm với đổi chủ sân Molineux.[21]

Ngày 13 tháng 8, Guedes có trận đấu ra mắt trong màu áo mới, anh vào sân thay thế Hwang Hee-chan ở phút thứ 57 trong trận hòa 0-0 của Wolves trước Fulham tại Premier League.

Sự nghiệp quốc tế

Guedes lần đầu tiên được huấn luyện viên Bồ Đào Nha Fernando Santos triệu tập vào ngày 6 tháng 11 năm 2015, trước các trận giao hữu quốc tế với NgaLuxembourg.[22] Anh đã ra mắt 8 ngày sau đó trước người Nga, bắt đầu từ trận thua 0-1 ở Krasnodar,[23] giúp anh trở thành cầu thủ 18 tuổi đầu tiên thi đấu cho Bồ Đào Nha kể từ Cristiano Ronaldo.[12]

Ngày 10 tháng 11 năm 2017, Guedes đã ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong chiến thắng 3-0 tại trận giao hữu với Ả Rập Xê ÚtViseu, đồng thời kiến tạo cho Manuel Fernandes trước đó trong trận đấu.[24]

Guedes được gọi vào thành phần 23 cầu thủ của Bồ Đào Nha cho World Cup 2018Nga. Trong trận đấu khởi động cuối cùng trước giải đấu, anh đã ghi 2 bàn trong chiến thắng 3-0 trước Algeria tại Estádio da Luz.[25]

Tại Chung kết UEFA Nations League 2019 trên sân nhà, Guedes là người thay thế João Félix trong chiến thắng tại bán kết trước Thụy Sĩ. Trận chung kết, anh ghi bàn thắng duy nhất trước Hà Lan tại Estádio do Dragão.[26]

Cuộc sống cá nhân

Tháng 5 năm 2019, Guedes dính đến vụ va chạm giữa ô tô và xe máy ở Valencia, Tây Ban Nha. Cả hai bên chỉ bị thương nhẹ.[27]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính tới ngày 2 tháng 5 năm 2021 [28][29]
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địch quốc gia Cup Quốc gia Cúp Liên đoàn Cúp Châu lục Giải khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn
Benfica B 2013–14 Segunda Liga 1 0 1 0
2014–15 32 8 32 8
2015–16 5 3 5 3
Tổng cộng 38 11 38 11
Benfica 2014–15 Primeira Liga 5 0 1 0 3 0 0 0 9 0
2015–16 18 3 1 0 4 0 7 1 1[b] 0 31 4
2016–17 16 2 4 1 2 2 6 2 0 0 28 7
Tổng cộng 39 5 6 1 9 2 13 3 1 0 68 11
Paris Saint-Germain 2016–17 Ligue 1 7 0 4 0 0 0 11 0
2017–18 1 0 0 0 0 0 0 0 1[c] 0 2 0
Tổng cộng 8 0 4 0 0 0 0 0 1 0 13 0
Valencia (mượn) 2017–18 La Liga 33 5 5 1 38 6
Valencia 2018–19 25 5 1 0 12 3 38 8
2019–20 21 2 1 0 3 0 0 0 25 2
2020–21 27 3 3 2 30 5
Tổng cộng 106 15 11 3 15 3 0 0 132 21
Tổng cộng sự nghiệp 191 31 21 4 9 2 28 6 2 0 251 43

Ghi chú

  1. ^ In isolation, Guedes is pronounced [ˈɡɛðɨʃ].
  2. ^ One appearance in the Portuguese Super Cup
  3. ^ One appearance in the Trophée des Champions

Quốc tế

Tính tới ngày 12 tháng 6 năm 2022. [30]
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Số bàn
Bồ Đào Nha 2015 2 0
2016 0 0
2017 3 1
2018 9 2
2019 7 3
2020 1 0
2021 7 0
2022 3 1
Tổng cộng 32 7

Bàn thắng quốc tế

Điểm số và kết quả của Bồ Đào Nha viết trước. Cột tỷ số cho biết tỷ số sau khi Gonçalo Guedes ghi bàn [30]
STT Ngày Địa điểm Đối thủ Tỷ số Kết quả Giải đấu
1. Ngày 10 tháng 11 năm 2017 Sân vận động Fontelo, Viseu, Bồ Đào Nha  Ả Rập Xê Út 2–0 3–0 Giao hữu
2. Ngày 7 tháng 6 năm 2018 Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha  Algérie 1–0 3–0
3. 3–0
4. Ngày 9 tháng 6 năm 2019 Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha  Hà Lan 1–0 1–0 Chung kết UEFA Nations League 2019
5. Ngày 7 tháng 9 năm 2019 Sân vận động Sao Đỏ, Belgrade, Serbia  Serbia 2–0 4–2 Vòng loại Euro 2020
6. Ngày 11 tháng 10 năm 2019 Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha  Serbia 3–0 3–0
7. Ngày 9 tháng 6 năm 2022  Cộng hòa Séc 2–0 2–0 UEFA Nations League 2022–23

Giải thưởng

Benfica [29]

Paris Saint-Germain [29]

Valencia

Quốc tế

Bồ Đào Nha

Cá nhân

  • Giải hạng Hai Bồ Đào Nha - Cầu thủ tiến bộ của năm: 20141515 [7]
  • Cầu thủ xuất sắc nhất tháng - Giải hạng Hai Bồ Đào Nha: Tháng 10 [33] và tháng 12 năm 2014 [34]

Tham khảo

  1. ^ “2018 FIFA World Cup Russia: List of players” (PDF). FIFA. ngày 19 tháng 6 năm 2018. tr. 23. Bản gốc (PDF) lưu trữ 6 Tháng 12 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  2. ^ Guedes: Barcelona don't have many weaknesses, but they are there, Marca, ngày 22 tháng 5 năm 2019, accessed ngày 10 tháng 6 năm 2019
  3. ^ a b c d e f g Hunter, Graham (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “Goncalo Guedes is playing at Valencia like the Ballon d'Or is in his future”. ESPN. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ “FC Porto B 4-1 Benfica B”. zerozero. ngày 19 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  5. ^ Taça de Portugal: Benfica sofre mas segue em frente
  6. ^ “Penafiel - Benfica (Jornada 15 Primeira Liga 2014-2015) - Liga Portugal” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). LPFP. ngày 4 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ a b “Prémios Oficiais Liga Portugal 2015” [Official Awards Liga Portugal 2015] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). LPFP. ngày 4 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ http://www.ligaportugal.pt/oou/jogo/20152016/liganos/6/2
  9. ^ Walker, Joseph (ngày 30 tháng 9 năm 2015). “How Benfica beat Atlético Madrid”. UEFA.com. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ “Comunicado” [Announcement] (PDF). CMVM (bằng tiếng Bồ Đào Nha). S.L. Benfica. ngày 25 tháng 1 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ “Paris Saint-Germain complete signing of Benfica's Goncalo Guedes”. ESPN FC. ngày 25 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  12. ^ a b “Goncalo Guedes: Five things about 'new Ronaldo'; PSG and United keen”. ESPN FC. ngày 23 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  13. ^ “PSG estreia Gonçalo Guedes, Bernardo Silva salva Mónaco” [PSG give debut to Gonçalo Guedes, Bernardo Silva saves Monaco] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  14. ^ “Official Statement - Gonçalo Guedes”. Valencia CF. ngày 1 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ Hernández, José (ngày 10 tháng 9 năm 2017). “Guedes y Paulista debutaron con nota” [Guedes and Paulista make distinguished debuts] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deporte Valenciano. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  16. ^ “Real Betis 3–6 Valencia”. BBC Sport. ngày 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ “Guedes hace brillar al Valencia” [Guedes makes Valencia shine] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cadena SER. ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  18. ^ Álvarez, Fernando (ngày 17 tháng 10 năm 2017). “Guedes revolutionises Valencia”. Marca. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  19. ^ “Official statement I Gonçalo Guedes” (bằng tiếng Anh). Valencia C.F. ngày 27 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  20. ^ Lowe, Sid (ngày 25 tháng 5 năm 2019). “Valencia shock Barcelona in Copa del Rey final despite Messi's best efforts”. The Guardian. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  21. ^ “Wolves complete Guedes signing”. Wolverhampton Wanderers FC. 8 tháng 8 năm 2022.
  22. ^ “Portugal gives Ronaldo a rest, calls up newcomers for games”. USA Today. Associated Press. ngày 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  23. ^ “Russia 1 Portugal 0: Shirokov proves captain fantastic in Krasnodar”. FourFourTwo. ngày 14 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  24. ^ “Guedes stars for Portugal in Ronaldo's absence”. beIN Sports. ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  25. ^ “Portugal 3–0 Algeria”. BBC Sport. ngày 7 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  26. ^ Law, Matt (ngày 9 tháng 6 năm 2019). “Result: Goncalo Guedes scores winner as Portugal land UEFA Nations League title”. Sports Mole. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  27. ^ “Goncalo Guedes: Valencia and Portugal winger suffers minor injuries in car crash as his Ferrari hits motorcycle”. Talksport. ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  28. ^ Gonçalo Guedes tại ForaDeJogo. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017. Sửa dữ liệu tại Wikidata
  29. ^ a b c Gonçalo Guedes tại Soccerway
  30. ^ a b “Guedes, Gonçalo”. National Football Teams. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  31. ^ Cunha, Pedro Jorge (ngày 17 tháng 5 năm 2015). “Benfica bicampeão: 28 com as faixas e dois à espera” [Benfica back-to-back champion: 28 with the sashes and two await] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Maisfutebol. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ “Campeão à distância também celebra o tetracampeonato” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). O Jogo. ngày 13 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  33. ^ “Gonçalo Guedes do Benfica eleito Melhor Jogador do mês de Outubro” [Benfica's Gonçalo Guedes voted Best Player of October]. ligaportugal.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). LPFP. ngày 19 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  34. ^ “Gonçalo Guedes eleito melhor jogador da Segunda Liga (dezembro)” [Gonçalo Guedes elected best player of Segunda Liga (December)]. ligaportugal.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). LPFP. ngày 26 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.

Read other articles:

SevillaNama lengkapSevilla Fútbol Club S.A.D.JulukanLos Nervionenses/Los PalanganasNama singkatSFCBerdiri25 Januari 1890; 134 tahun lalu (1890-01-25) yang diakui oleh LFP, UEFA, dan FIFA[1][2][3][4]sebagai Sevilla Foot-ball ClubStadionRamón Sánchez Pizjuán(Kapasitas: 42.714[5])PemilikSevillistas de NervionRafael Carrión MorenoPresiden José María del Nido CarrascoPelatih kepala Quique Sánchez Flores LigaLa Liga2022–2023La Liga, ke-12 dari ...

 

SMA Negeri 1 SidikalangInformasiDidirikan17 Januari 1962JenisNegeriAkreditasiAKepala SekolahSilas Sihombing[1]Jumlah kelas36 kelas termasuk MIA dan IISJurusan atau peminatanMatematika dan Ilmu Alam dan Ilmu Ilmu SosialRentang kelasX-XIIKurikulumKTSP dan Kurikulum 2013StatusSekolah RujukanAlamatLokasiJalan Dr. F.L. Tobing No. 1, Sidikalang, Dairi, Sumatera Utara, IndonesiaTel./Faks.+62-627-21232Situs webhttps://smanegeri1sidikalang.sch.id/Surelhttps://info@smanegeri1sidi...

 

Jalan Batuta asli di Warsawa. Kebohongan Henryk Batuta adalah peristiwa pembohongan yang terjadi di Wikipedia bahasa Polandia sejak November 2004 sampai Februari 2006. Sejarah Para pelaku merintis sebuah artikel tentang Henryk Batuta (nama lahir Izaak Apfelbaum), seorang revolusioner sosialis dan komunis Polandia fiktif. Biografi palsunya menyebutkan Batuta lahir di Odessa tahun 1898 dan berpartisipasi dalam Perang Saudara Rusia. Artikel ini dibuat tanggal 8 November 2004 dan ketahuan palsu 1...

For related races, see 1928 United States Senate elections. 1928 United States Senate election in California ← 1922 November 6, 1928 1934 →   Nominee Hiram Johnson Minor Moore Charles H. Randall Party Republican Democratic Prohibition Popular vote 1,148,397 282,411 92,106 Percentage 74.11% 18.23% 5.94% County resultsJohnson:      60–70%      70–80%      80–90%    &#...

 

† Человек прямоходящий Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапсиды�...

 

Highly-urbanized city and capital of Cebu, Philippines. Not to be confused with Sibu, a city in Malaysia. Santísimo Nombre de Jesús redirects here. For other uses, see Holy Name of Jesus. Queen City of the South redirects here. For other cities sometimes known by the same nickname, see Iloilo City and Charlotte, North Carolina. This article or section may need to be rewritten to comply with Wikipedia's quality standards, as it uses Bisaya Patronymesis Sri Visjaya; Aginid, Bayok sa Atong Taw...

Ираклеониты — ученики гностика Ираклеона (II век). Упоминаются как особая секта Епифанием и Августином; при крещении и миропомазании они соблюдали обряд помазания елеем и при этом произносили воззвания на арамейском языке, которые должны были освободить душу от власт�...

 

Condorito dan anjingnya Washington. Patung di taman Patung komik di San Miguel. Condorito adalah karakter komik Chili yang sangat populer di Amerika Latin. Karakter tersebut direpresentasikan sebagai seorang pria-kondor (mengacu pada lambang nasional Chili) yang tinggal di kota fiktif bernama Pelotillehue dan diciptakan oleh kartunis Chili René Ríos (lebih dikenal sebagai Pepo), Itu dimulai pada tahun 1949 dengan komik strip di majalah Okey. Pada tahun 1955 buku Condorito pertama diterbitka...

 

1964 film directed by Stanley Kubrick Dr. Strangelove or: How I Learned to Stop Worrying and Love the BombTheatrical release poster by Tomi UngererDirected byStanley KubrickScreenplay by Stanley Kubrick Terry Southern Peter George Based onRed Alertby Peter GeorgeProduced byStanley KubrickStarring Peter Sellers George C. Scott Sterling Hayden Keenan Wynn Slim Pickens Tracy Reed CinematographyGilbert TaylorEdited byAnthony HarveyMusic byLaurie JohnsonProductioncompanyHawk FilmsDistributed byCol...

Операция аортокоронарного шунтирования Коронарное шунтирование, аортокоронарное шунтирование (АКШ) — операция, позволяющая восстановить кровоток в артериях сердца путём обхода места сужения коронарного сосуда с помощью шунтов (сосудистых протезов). Шунтирование с...

 

Kazakh football club Football clubOrdabasyFull nameFootball Club OrdabasyОрдабасы футбол клубыNickname(s)Kók-aqtar (The blue and whites)Founded1949; 75 years ago (1949)GroundKazhimukan Munaitpasov Stadium Shymkent, KazakhstanCapacity20,000ChairmanNurzhan KatayevManagerAleksandr SednyovLeagueKazakhstan Premier League20231st of 14WebsiteClub website Home colours Away colours Current season FC Ordabasy (Kazakh: Ордабасы футбол клубы) is a ...

 

Сельское поселение России (МО 2-го уровня)Новотитаровское сельское поселение Флаг[d] Герб 45°14′09″ с. ш. 38°58′16″ в. д.HGЯO Страна  Россия Субъект РФ Краснодарский край Район Динской Включает 4 населённых пункта Адм. центр Новотитаровская Глава сельского пос�...

Priscilla DeanPriscilla Dean, 1922Lahir(1896-11-25)25 November 1896New York City, New York, ASMeninggal27 Desember 1987(1987-12-27) (umur 91)Leonia, New Jersey, ASPekerjaanAktrisTahun aktif1912–1932Suami/istriLeslie Arnold (19??-19??)Wheeler Oakman (19??-19??; bercerai) Priscilla Dean (25 November 1896 – 27 Desember 1987) adalah seorang aktris Amerika yang populer dalam film bisu serta teater, dengan karier sepanjang dua dekade. Kematian Dean meninggal di rumahnya...

 

1978 single by Elvis Costello For the Canadian musical group, see Radio Radio (band). Radio RadioSingle by Elvis Costello and the Attractionsfrom the album This Year’s Model B-sideTiny StepsReleased20 October 1978Recorded1978Genre New wave[1] power pop[2] Length3:04LabelRadar RecordsSongwriter(s)Elvis CostelloProducer(s)Nick LoweElvis Costello and the Attractions singles chronology This Year's Girl (1978) Radio Radio (1978) Oliver's Army (1979) Music videoRadio Radio” on Y...

 

Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut...

Night at the Museum:Secret of the TombPoster rilis teatrikalSutradaraShawn LevyProduserShawn LevyChris ColumbusMark RadcliffeSkenarioDavid GuionMichael HandelmanCeritaMark FriedmanDavid GuionMichael HandelmanBerdasarkanKarakteroleh Thomas Lennon Robert Ben GarantPemeranBen StillerRobin WilliamsOwen WilsonDan StevensBen KingsleyPenata musikAlan SilvestriSinematograferGuillermo NavarroPenyuntingDean ZimmermanPerusahaanproduksi21 Laps Entertainment1492 PicturesDistributor20th Century FoxTa...

 

Ocularia apicalis Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Arthropoda Kelas: Insecta Ordo: Coleoptera Famili: Cerambycidae Subfamili: Lamiinae Tribus: Oculariini Genus: Ocularia Spesies: Ocularia apicalis Ocularia apicalis adalah spesies kumbang tanduk panjang yang tergolong familia Cerambycidae. Spesies ini juga merupakan bagian dari genus Ocularia, ordo Coleoptera, kelas Insecta, filum Arthropoda, dan kingdom Animalia. Larva kumbang ini biasanya mengebor ke dalam kayu dan dapat menyeba...

 

Plaine des SportsGénéralitésNoms précédents Parc des Sports (jusqu'en 2019)Adresse Avenue Pierre De CoubertinAvignonConstruction et ouvertureConstruction 1975Ouverture 1975Rénovation 2009 (Parc des Sports)2019 (Plaine des Sports)UtilisationClubs résidents Olympique avignonnais (1975-2009)AC Arles-Avignon (2009-2015)SO Avignon XIII (2017-)Propriétaire Ville d'AvignonAdministration Ville d'Avignon (d)ÉquipementCapacité 17 518 (Stade d'Honneur)Tribunes Stade d'Honneur :Tribun...

Comic book series (1949 – 2017) JugheadCover to Jughead #1 (October 2015). Art by Erica Henderson.Publication informationPublisherArchie ComicsSchedule(vol. 1-2)Bimonthly(vol. 3)MonthlyFormatOngoing seriesPublication date(vol. 1)January 1949 – June 1987(vol. 2)August 1987 - September 2012(vol. 3)October 2015 - June 2017No. of issues(vol. 1)352(vol. 2)214(vol. 3)16Main character(s)Jughead JonesCreative teamWritten byVarious (vol. 1-2)Chip Zdarsky (vol. 3 #1-8)Ryan North (vol. 3 #9-14)Mark ...

 

1943 World War II battle in Italy Battle of OrtonaPart of the Moro River Campaign in the Italian Campaign during World War IICanadian Armour Passing Through Ortona, by Charles Comfort. Canadian War Museum (CN 12245).Date20–28 December 1943[1]LocationOrtona, Italy42°21′11″N 14°24′13″E / 42.35306°N 14.40361°E / 42.35306; 14.40361Result Canadian victoryBelligerents  Canada  GermanyCommanders and leaders Christopher Vokes Richard HeidrichStr...