Giải vô địch cờ vua thế giới 1978

Đương kim vô địch Nhà thách đấu
Anatoly Karpov
Anatoly Karpov
Viktor Korchnoi
Viktor Korchnoi
Liên Xô Anatoly Karpov   Viktor Korchnoi
6 5
Sinh 23 tháng 5 năm 1951
27 tuổi
Sinh 23 tháng 3 năm 1931
47 tuổi
Vô địch Giải vô địch cờ vua thế giới 1975 Vô địch Giải Candidates 1977
Rating: 2725 (Số 1 TG)[1] Rating: 2665 (Số 2 TG)[1]
1975 1981
Giải vô địch cờ vua thế giới 1978 trên tem của Philippines

Giải vô địch cờ vua thế giới năm 1978 là một hệ thống chuỗi giải đấu để lựa chọn ra nhà vô địch thế giới, kết thúc bằng trận đấu tranh ngôi vua cờ giữa đương kim vô địch Anatoly Karpov và người thách đấu Viktor Korchnoi tại thành phố Baguio, Philippines từ ngày 18 tháng 7 đến ngày 18 tháng 10 năm 1978. Karpov thắng trận đấu này, bảo vệ được ngôi vị vua cờ.

Trận đấu này có nhiều sự cố kỳ lạ. Nhóm của Karpov bao gồm bác sĩ Zukhar (một nhà thôi miên nổi tiếng), trong khi Korchnoi nhận vào đội của mình hai người nổi loạn tại địa phương hiện đang được tại ngoại vì tội giết người.[2] Có nhiều tranh cãi ngoài bàn cờ, với việc yêu cầu chiếu tia X kiểm tra ghế ngồi, phản đối về các lá cờ quốc gia được đặt bên cạnh bàn cờ, khiếu nại vì thôi miên và kính mát phản chiếu được Korchnoi đeo khi ngồi đối diện Karpov. Khi nhóm của Karpov gửi cho Karpov một hộp sữa chua việt quất trong một ván cờ trong khi Karpov không yêu cầu món này, nhóm của Korchnoi đã phản đối, cho rằng đó có thể là một loại mật mã chỉ dẫn nước đi cần thiết cho Karpov. Họ sau đó nói rằng điều này được dự định là một sự nhại lại các lần phản đối trước đó, nhưng nó đã được xem xét quá nghiêm túc vào thời điểm nó được đưa ra.[3]

Về chất lượng các ván đấu, bản thân trận đấu không đạt đến mức độ thu hút của các tiêu đề báo chí liên quan, mặc dù với tư cách là một cuộc thi đấu thể thao, về mặt tỉ số nó cũng có phần sôi động và kịch tính. Trận đấu kết thúc khi có kỳ thủ đạt đến sáu ván thắng, không tính các ván hòa. Sau 17 ván, Karpov dẫn trước 4-1. Korchnoi thắng ván 21, nhưng Karpov thắng ván 27 và đến sát chiến thắng với tỷ số 5-2. Korchnoi thi đấu kiên cường, giành ba ván thắng và một ván hòa trong bốn ván tiếp theo, để cân bằng tỷ số trận đấu 5-5 sau 31 ván. Tuy nhiên, Karpov đã thắng ván tiếp theo, cũng là ván cuối cùng. Trận đấu kết thúc với tỷ số 6-5, trong đó có 21 ván hòa.[4]

Các giải liên khu vực năm 1976

Hai giải đấu liên khu vực được tổ chức vào năm 1976 tại ManilaBiel, với ba người dẫn đầu mỗi giải lọt vào Candidates Tournament (Giải đấu lựa chọn nhà thách đấu).

Giải liên khu vực tháng 6–7 năm 1976, Manila
Elo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Điểm
1  Henrique Mecking (Brasil) 2620 - ½ ½ 1 ½ ½ ½ 1 ½ 0 ½ 1 ½ 1 1 ½ ½ 1 1 1 13
2  Lev Polugaevsky (Liên Xô) 2635 ½ - 0 ½ ½ ½ ½ ½ 1 ½ 1 ½ ½ 1 ½ 1 1 ½ 1 1 12½
3  Vlastimil Hort (Tiệp Khắc) 2600 ½ 1 - 0 ½ 0 ½ 0 ½ ½ 1 ½ 1 ½ 1 1 1 1 1 1 12½
4  Vitaly Tseshkovsky (Liên Xô) 2550 0 ½ 1 - ½ ½ 0 1 ½ ½ ½ ½ 0 1 1 1 1 ½ 1 1 12
5  Zoltán Ribli (Hungary) 2475 ½ ½ ½ ½ - 1 1 1 ½ 0 ½ 0 1 1 ½ 0 ½ ½ 1 1 11½
6  Ljubomir Ljubojević (Nam Tư) 2620 ½ ½ 1 ½ 0 - 0 0 1 ½ 0 ½ 1 1 1 1 ½ 1 ½ 1 11½
7  Lubomir Kavalek (Mỹ) 2540 ½ ½ ½ 1 0 1 - ½ ½ 1 ½ 1 0 ½ 0 0 ½ ½ 1 1 10½
8  Oscar Panno (Argentina) 2520 0 ½ 1 0 0 1 ½ - 1 1 0 ½ ½ 0 ½ ½ 1 1 ½ 1 10½
9  Yuri Balashov (Liên Xô) 2545 ½ 0 ½ ½ ½ 0 ½ 0 - 1 ½ ½ ½ 1 ½ ½ 1 1 1 ½ 10½
10  Boris Spassky (Liên Xô) 2630 1 ½ ½ ½ 1 ½ 0 0 0 - ½ 1 ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ 1 10
11  Florin Gheorghiu (Romania) 2540 ½ 0 0 ½ ½ 1 ½ 1 ½ ½ - 1 ½ ½ ½ ½ 0 ½ 1 ½ 10
12  Wolfgang Uhlmann (Đông Đức) 2555 0 ½ ½ ½ 1 ½ 0 ½ ½ 0 0 - 1 1 ½ 1 1 ½ 0 1 10
13  Sergio Mariotti (Italy) 2470 ½ ½ 0 1 0 0 1 ½ ½ ½ ½ 0 - 1 ½ ½ 1 1 1 0 10
14  Miguel Quinteros (Argentina) 2540 0 0 ½ 0 0 0 ½ 1 0 ½ ½ 0 0 - 1 1 1 1 1 1 9
15  Walter Browne (Mỹ) 2585 0 ½ 0 0 ½ 0 1 ½ ½ ½ ½ ½ ½ 0 - 1 1 ½ 0 1
16  Eugenio Torre (Philippines) 2505 ½ 0 0 0 1 0 1 ½ ½ ½ ½ 0 ½ 0 0 - 0 1 1 0 7
17  Peter Biyiasas (Canada) 2460 ½ 0 0 0 ½ ½ ½ 0 0 ½ 1 0 0 0 0 1 - 1 ½ 0 6
18  Ludek Pachman (Tây Đức) 2520 0 ½ 0 ½ ½ 0 ½ 0 0 ½ ½ ½ 0 0 ½ 0 0 - ½ ½ 5
19  Tan Lian Ann (Singapore) 2365 0 0 0 0 0 ½ 0 ½ 0 ½ 0 1 0 0 1 0 ½ ½ - ½ 5
20  Khosro Harandi (Iran) 2380 0 0 0 0 0 0 0 0 ½ 0 ½ 0 1 0 0 1 1 ½ ½ - 5

Mecking, Polugaevsky và Hort lọt vào Candidates Tournament.

Giải liên khu vực tháng 7–8 năm 1976, Biel
Elo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Điểm
1  Bent Larsen (Đan Mạch) 2625 - 0 1 ½ ½ 0 ½ ½ ½ ½ 1 ½ 1 ½ ½ 1 1 1 1 1 12½
2  Tigran Petrosian (Liên Xô) 2635 1 - ½ ½ ½ ½ 1 ½ ½ ½ ½ 1 ½ ½ ½ 1 ½ 0 1 1 12
3  Lajos Portisch (Hungary) 2625 0 ½ - 0 ½ ½ ½ 1 1 1 1 1 ½ 1 1 0 ½ 1 0 1 12
4  Mikhail Tal (Liên Xô) 2615 ½ ½ 1 - 0 1 1 ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ 1 1 1 12
5  Vasily Smyslov (Liên Xô) 2580 ½ ½ ½ 1 - 0 ½ 1 ½ ½ ½ ½ ½ 1 ½ ½ 1 1 ½ ½ 11½
6  Robert Byrne (Mỹ) 2540 1 ½ ½ 0 1 - ½ ½ 0 ½ ½ ½ 1 ½ ½ ½ 1 1 ½ 1 11½
7  Robert Hübner (Tây Đức) 2585 ½ 0 ½ 0 ½ ½ - ½ 1 ½ ½ ½ 1 1 ½ ½ 1 ½ 1 1 11½
8  Ulf Andersson (Thụy Điển) 2585 ½ ½ 0 ½ 0 ½ ½ - 0 ½ 0 ½ ½ ½ 1 1 1 1 1 1 10½
9  István Csom (Hungary) 2490 ½ ½ 0 ½ ½ 1 0 1 - ½ 0 0 0 1 1 1 0 1 1 ½ 10
10  Efim Geller (Liên Xô) 2620 ½ ½ 0 ½ ½ ½ ½ ½ ½ - ½ 1 ½ ½ 0 ½ 1 0 1 1 10
11  Jan Smejkal (Tiệp Khắc) 2615 0 ½ 0 ½ ½ ½ ½ 1 1 ½ - 0 ½ 1 1 ½ ½ 1 ½ 1 10
12  Gennadi Sosonko (Hà Lan) 2505 ½ 0 0 ½ ½ ½ ½ ½ 1 0 1 - ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ 1
13  Vladimir Liberzon (Israel) 2540 0 ½ ½ ½ ½ 0 0 ½ 1 ½ ½ ½ - 0 ½ 1 ½ ½ 1 ½ 9
14  Kenneth Rogoff (Mỹ) 2480 ½ ½ 0 ½ 0 ½ 0 ½ 0 ½ 1 ½ 1 - ½ 0 ½ 1 1 ½ 9
15  Boris Gulko (Liên Xô) 2530 ½ ½ 0 ½ ½ ½ ½ 0 0 1 0 ½ ½ ½ - ½ 0 1 1 1 9
16  Raúl Sanguineti (Argentina) 2480 0 0 1 ½ ½ ½ ½ 0 0 ½ ½ ½ 0 1 ½ - ½ ½ ½ 1
17  Aleksandar Matanović (Nam Tư) 2525 0 ½ ½ ½ 0 0 0 0 1 0 ½ ½ ½ ½ 1 ½ - ½ ½ 1 8
18  Oscar Castro (Colombia) 2380 0 1 0 0 0 0 ½ 0 0 1 0 ½ ½ 0 0 ½ ½ - 1 ½ 6
19  André Lombard (Thụy Sĩ) 2420 0 0 1 0 ½ ½ 0 0 0 0 ½ ½ 0 0 0 ½ ½ 0 - 1 5
20  Joaquin Carlos Diaz (Cuba) 2385 0 0 0 0 ½ 0 0 0 ½ 0 0 0 ½ ½ 0 0 0 ½ 0 -

Larsen giành quyền vào Candidates Tournament. Petrosian, Portisch và Tal do bằng điểm nên sau đó phải đấu thêm một giải đấu phân hạng giữa ba người ở Varese để chọn ra hai suất còn lại. Petrosian và Portisch giành vé.

Giải phân hạng 1976, Varese
Elo 1 2 3 Điểm
1  Tigran Petrosian (Liên Xô) 2635 - 1=== ====
2  Lajos Portisch (Hungary) 2625 0=== - =1== 4
3  Mikhail Tal (Liên Xô) 2615 ==== =0== -

Giải Candidates 1977

Là á quân của giải đấu trước (bỏ cuộc) và á quân của Candidates trước đó, Bobby Fischer và Korchnoi có suất trực tiếp dự giải. Do Fischer từ chối tham dự, người thua trận bán kết ở giải đấu trước là Spassky đã được nhận suất. Hai kỳ thủ này cùng với sáu kỳ thủ từ các giải đấu liên khu vực thi đấu loại trực tiếp để lựa chọn ra nhà vô địch, trở thành người thách đấu. Viktor Korchnoi vào thời điểm này đã đào thoát khỏi Liên Xô, không có quốc tịch và chơi dưới cờ FIDE.

Tứ kếtBán kếtChung kết
Il Ciocco, tháng 2–3, 1977
 Viktor Korchnoi
Evian, tháng 7 năm 1977
Liên Xô Tigran Petrosian
 Viktor Korchnoi
Lucerne, tháng 2–3, 1977
Liên Xô Lev Polugaevsky
Liên Xô Lev Polugaevsky
Belgrade, tháng 11–12, 1977
Brasil Henrique Mecking
 Viktor Korchnoi10½
Reykjavik, tháng 2–3, 1977
Liên Xô Boris Spassky
Liên Xô Boris Spassky
Geneva, tháng 7–8, 1977
Cộng hòa Séc Vlastimil Hort
Liên Xô Boris Spassky
Rotterdam, tháng 2–3, 1977
Hungary Lajos Portisch
Đan Mạch Bent Larsen
Hungary Lajos Portisch

Một lần nữa, Korchnoi thắng sít sao Petrosian ở tứ kết Candidates. Ở bán kết và chung kết ông thắng Polugaevsky và Spassky dễ dàng hơn để để lần đầu tiên trở thành nhà thách đấu trước Karpov.[5]

Trận tranh ngôi 1978

Kỳ thủ giành được 6 ván thắng sẽ trở thành nhà vô địch.

Trận tranh ngôi vua cờ 1978
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 Thắng Điểm
 Anatoly Karpov (Liên Xô) = = = = = = = 1 = = 0 = 1 1 = = 1 = = = 0 = = = = = 1 0 0 = 0 1 6 16½
 Viktor Korchnoi (FIDE) = = = = = = = 0 = = 1 = 0 0 = = 0 = = = 1 = = = = = 0 1 1 = 1 0 5 15½

Karpov thắng và bảo vệ được ngôi vua cờ.

Tham khảo

  1. ^ a b “FIDE Rating List:: January 1978”. OlimpBase. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ Karpov–Korchnoi 1978, Keene
  3. ^ “World Chess Championship: 1978 Karpov - Korchnoi: Yogurt”. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  4. ^ “World Chess Championship: 1976-78 cycle: 1978 Karpov - Korchnoi”. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ “World Chess Championship: 1976-78 cycle: Candidates Matches”. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Hitachi Rail ItalySebelumnyaAnsaldoBreda (2001-2015)JenisSocietà per AzioniIndustriRekayasaPendahuluSocietà Italiana Ernesto BredaDidirikan2001 (Penggabungan Ansaldo Trasporti dengan Breda Costruzioni Ferroviarie)2015 (Diakuisisi oleh Hitachi Rail)KantorpusatPistoia, ItaliaWilayah operasiSeluruh duniaTokohkunciMaurizio Manfellotto (Presiden & CEO)ProdukKendaraan transportasi relJasaPerawatanKaryawan2.400IndukHitachi (2015–saat ini)Finmeccanica (2001–2015)AnakusahaHitachi Rail USA ...

 

مسجد يوبيل السلطان حسن البلقيه الفضي معلومات عامة القرية أو المدينة بندر سري بكاوان الدولة  بروناي تاريخ بدء البناء 1999 تعديل مصدري - تعديل   مسجد يوبيل السلطان حسن البلقيه الفضي يقع المسجد في كانبونج جانغساك جادونج، يبعد حوالي أربعة عشر كيلومتر من مدينة بندر سري بكاو�...

 

Estonian Greco-Roman wrestler Arusaar in 2019 Ardo Arusaar (born 24 June 1988 in Pärnu) is an Estonian Greco-Roman wrestler.[1] He competed in the Greco-Roman 96 kg event at the 2012 Summer Olympics; after defeating Erwin Caraballo in the qualifications, he was eliminated by Tsimafei Dzeinichenka in the 1/8 finals.[2] At the 2016 Olympics, he competed in the Greco-Roman 98 kg event. He lost to Islam Magomedov in the last 16.[3] References ^ Ardo Arusaar. London2012.co...

Monan ParkFull nameJ. Donald Monan, SJ ParkAddress150 William T. Morrissey BoulevardLocationBoston, Massachusetts, U.S.Coordinates42°18′57″N 71°02′32″W / 42.315854°N 71.042351°W / 42.315854; -71.042351Public transit MBTA:  Red Line   Greenbush Line   Old Colony Lines at JFK/UMass stationTypeBaseball parkCapacity500 (baseball)[3]Record attendance379 (May 25, 2019: UMass Boston vs. New England College)[4]Field...

 

Denna artikel anses inte vara skriven ur ett globalt perspektiv.Motivering: Sverige-Finland fokusering, bör tas bortHjälp gärna till och förbättra texten om du kan, eller diskutera saken på diskussionssidan. (2023-05) Dåvarande stadshuset, Kiruna 2008. Stadshus är en ofta centralt belägen byggnad som uppförts för en (större) stads förvaltning och representation.[1] Stadshus i Sverige Eftersom det svenska stadsbegreppet förlorade sin juridiska betydelse 1971 åsyftar stadshus va...

 

Anan Nurakhman Kapok Sahli DanpusteradPetahanaMulai menjabat 29 November 2023PendahuluBudi SuwantoPenggantiPetahanaKomandan Korem 061/Surya KencanaMasa jabatan27 April 2023 – 29 November 2023PendahuluRudy SaladinPenggantiFaisol Izuddin KarimiKomandan Korem 074/WarastratamaMasa jabatan29 Agustus 2022 – 27 April 2023PendahuluAchiruddinPenggantiAli Akhwan, S.E.Komandan Grup A PaspampresMasa jabatan2021 – 29 Agustus 2022PendahuluAchiruddinPenggantiFaisol Izudd...

Third Seljuk sultan (r. 1072–1092) For other uses, see Malik Shah (disambiguation). Malik-Shah I Amir al-Mu'minin[1] Investiture scene of Malik-Shah I, from the 14th-century book Jami' al-tawarikhSultan of the Great Seljuk EmpireReign15 December 1072 – 19 November 1092PredecessorAlp ArslanSuccessorMahmud IBorn16 August 1055 (1055-08-16)Isfahan, Seljuk EmpireDied19 November 1092 (1092-11-20) (aged 37)Baghdad, Seljuk EmpireBurialIsfahanSpouse Terken Khatun Zubayda Kha...

 

Sporting event delegationWales at theCommonwealth GamesCGF codeWALCGACommonwealth Games WalesWebsiteteamwales.cymru/en/MedalsRanked 10th Gold 67 Silver 98 Bronze 141 Total 306 Commonwealth Games appearances (overview)1930193419381950195419581962196619701974197819821986199019941998200220062010201420182022 Wales is one of six countries to have competed in every Commonwealth Games since 1930, the others being Australia, Canada, England, New Zealand and Scotland. At the Commonwealth Games, Wales ...

 

Promontory on Bouvet Island Map of Bouvetøya Cape Lollo (Norwegian: Kapp Lollo), located at 54°25′S 3°29′E / 54.417°S 3.483°E / -54.417; 3.483, is a cape which forms the northeastern extremity of Bouvetøya in Norway. It was first charted in 1898 by a German expedition under Carl Chun, and was recharted and named in December 1927 by a Norwegian expedition under Captain Harald Horntvedt.[1][2] See also Spiess Rocks References ^ Cape Lollo. Geogr...

Este artículo se refiere o está relacionado con un evento deportivo futuro. La información de este artículo puede cambiar frecuentemente. Por favor, no agregues datos especulativos y recuerda colocar referencias a fuentes fiables para dar más detalles. Golf en los Juegos Olímpicos de París 2024 Datos generalesSede Saint-Quentin-en-Yvelines FranciaRecinto Golf NationalFecha 1 – 10 de agosto de 2024Organizador COI y IGF Cronología Tokio 2020 París 2024 Los Ángeles 2028 Sitio o...

 

National highway in India For the previous highway by this name, see National Highway 65 (India). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: National Highway 9 India – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2017) (Learn how and when to remove this message) National Highway 9Map of Nat...

 

«Anima innocente i medici l'hanno operato e ucciso» (Iscrizione sulla tomba di Euelpisto, ILS, 9441) La medicina romana si connette alla medicina di altri popoli latini e alla medicina magica etrusca: si narra in scritti di Eschilo e Teofrasto che i figli della Maga Circe, esperta in farmaci, divennero Principi etruschi esperti nell'arte della madre; Esiodo parla della grande rinomanza dei medici etruschi attenti all'igiene per esempio, attraverso le opere di canalizzazione ritenute import...

National highway in India National Highway 302Map of National Highway 302 in redRoute informationLength10 km (6.2 mi)Major junctionsFromLungleiToTheriat LocationCountryIndiaStatesMizoram Highway system Roads in India Expressways National State Asian ← NH 202→ NH 502 National Highway 302 (NH 302) starts from Lunglei and ends at Theriat, both places in the state of Mizoram. The highway is 10 km (6.2 mi) long and runs only in the state of Mizoram. [1] See als...

 

Genus of fishes Bothus B. mancus Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Class: Actinopterygii Order: Pleuronectiformes Family: Bothidae Genus: BothusRafinesque, 1810 Type species Bothus rumoloRafinesque, 1810 Species See text Bothus is a genus of flatfish in the family Bothidae (lefteye flounders) from the Pacific, Indian and Atlantic Oceans. Some species in this genus have spots consisting of blue rings. Species There are currently 17 recognized specie...

 

Shanghai Masters 2009Sport Tennis Data11 ottobre – 18 ottobre Edizione1a SuperficieCemento CampioniSingolare Nikolaj Davydenko Doppio Julien Benneteau / Jo-Wilfried Tsonga 2010 Lo Shanghai Masters 2009, anche conosciuto come Shanghai ATP Masters 1000 - Presented by Rolex per motivi di sponsorizzazione, è stato un torneo di tennis giocato sul cemento. È stata la 1ª edizione dello Shanghai Masters, che fa parte della categoria ATP World Tour Masters 1000 nell'ambito dell'ATP World Tour 200...

この項目では、植物のアニスについて説明しています。その他のアニスについては「アニス (曖昧さ回避)」をご覧ください。 アニス アニスの植物画 分類(APG III) 界 : 植物界 Plantae 階級なし : 被子植物 angiosperms 階級なし : 真正双子葉類 eudicots 階級なし : コア真正双子葉類 core eudicots 階級なし : キク類 asterids 階級なし : キキョウ類 campanulids 目 : セリ目 Apiales 科 : セリ�...

 

Coppa Svizzera 1987-1988 Competizione Coppa Svizzera Sport Calcio Edizione 63ª Organizzatore SFV-ASF Date dal 1 agosto 1987al 23 maggio 1988 Luogo  Svizzera Partecipanti 64 Risultati Vincitore  Grasshoppers(15º titolo) Secondo  Sciaffusa Statistiche Incontri disputati 154 Cronologia della competizione 1986-1987 1988-1989 Manuale La Coppa Svizzera 1987-1988 è stata la 63ª edizione della manifestazione calcistica. È iniziata il 1 agosto 1987 e si è conclusa il...

 

Women's 400 metre freestyleat the Games of the XXXIII OlympiadVenueOlympic Aquatics Centre,Paris La Défense ArenaDates27 July 2024(Heats and Final)Competitors21 from 15 nationsWinning time3:57.49Medalists Ariarne Titmus  Australia Summer McIntosh  Canada Katie Ledecky  United States← 20202028 → Swimming at the2024 Summer OlympicsQualificationFreestyle50 mmenwomen100 mmenwomen200 mmenwomen400 mmenwomen800 mmenwomen1500 mmenwomenBackstroke100 mme...

Claude Fauchet, incisione di Thomas de Leu Claude Fauchet (Parigi, 3 luglio 1530 – gennaio 1602) è stato uno storico e un antiquario francese. Della sua infanzia si conoscono pochi particolari. Si applica nello studio dei primi cronachisti francesi, proponendosi di pubblicare estratti che avrebbero fatto luce sui primi tempi della monarchia. Durante le guerre di religione, allorché fu costretto ad abbandonare Parigi con Enrico III nel 1589 (probabilmente non vi ritornerà prima del 18 apr...

 

Lordship of GroningenHeerlijkheid Groningen1536–1594CapitalGroningenGovernmentHeerlijkheidHistory • Battle of Heiligerlee August 5, 1536• Established 1536• Disestablished 1594 Succeeded by Stad en Lande Today part ofGroningen The Lordship of Groningen (Dutch: Heerlijkheid Groningen) was a lordship under the rule of the House of Habsburg between 1536 and 1594, which is the present-day province of Groningen.[1] Before 1536 A distinction must be made between t...