Giải thưởng giải trí KBS (tiếng Hàn : KBS 연예대상 ; Hanja : 韓國放送演藝大賞 ) là sự kiện tổ chức hằng năm và được tài trợ bởi KBS . Lễ trao giải dài khoảng 140 phút và được chia thành hai phần phát sóng trên kênh KBS2 . Trong suốt buổi lễ có sự biểu diễn của các nghệ sĩ K-pop và hài nhạc kịch từ các thành viên Gag Concert . Sự kiện được tổ chức vào cuối năm mỗi năm.
Giải thưởng giải trí KBS lần thứ 8 được tổ chức vào 26 tháng 12 năm 2009 ở Yeouido tại trụ sở chính của KBS, người dẫn chương trình tại buổi lễ hôm đó là Lee Kyung-kyu , Lee Ji-ae, và Yoona (Girls' Generation ).
Lễ trao giải KBS Entertainment Awards lần thứ 9 được tổ chức vào 25 tháng 12 năm 2010, người dẫn chương trình tại buổi lễ hôm đó là Shin Dong-yup , Shin Bong-sun, và Lee Ji-ae. Park Jin-young , 2PM , Miss A , và KARA đã biểu diễn tại sự kiện đó.
Giải thưởng giải trí KBS lần thứ 12 được tổ chức vào 31 tháng 12 năm 2013 tại KBS Hall ở Yeouido , có phần trình diễn của EXO .
Danh sách giải thưởng
Daesang (Giải thưởng lớn)
Chương trình của năm do người xem bình chọn
Giải thưởng nghệ sĩ hàng đâu
Giải thưởng khen tặng đặc biệt
Giải thưởng thành tích
Danh mục hài kịch
Giải nam nghệ sĩ mới
Giải nữ nghệ sĩ mới
Giải thưởng tác giả kịch bản
Giải thưởng xuất sắc, nữ nghệ sĩ hài
Giải thưởng xuất sắc, nam nghệ sĩ hài
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, nam nghệ sĩ hài
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, nữ nghệ sĩ hài
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, ý tưởng, chương trình hài kịch
Danh mục đa ngành
Giải nam MC mới
Giải nữ MC mới
Giải tác giả chương trình thực tế
Nhóm làm việc tốt nhất
Giải thưởng xuất sắc, nam MC chương trình thực tế
Giải thưởng xuất sắc, nữ MC chương trình thực tế
Giải thưởng xuất sắc, ý tưởng, chương trình hài kịch
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, nam MC chương trình thực tế
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, nữ MC chương trình thực tế
Lịch sử chiến thắng
Giải thưởng lớn (Daesang)
Chương trình người xem bình chọn
Chương trình người xem bình chọn là cách bình chọn của người xem thông qua SMS .
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu
Giải thưởng xuất sắc được trao cho mỗi cá nhân xuất hiện trong chương trình thực tế hoặc hài hước. Trong những năm gần đây, giải thưởng này đều trao cho mỗi cá nhân MC/danh hài nam và nữ ở mỗi thể loại.
Giải thưởng xuất sắc
Giải thưởng xuất sắc được trao cho mỗi cá nhân xuất hiện trong chương trình thực tế hoặc hài hước. Trong những năm gần đây, giải thưởng này đều trao cho mỗi cá nhân MC/danh hài nam và nữ ở mỗi thể loại.
Năm
Chương trình thực tế
Hài kịch
2003
Yoon Do-hyun
Yoon Do Hyun's Love Letter
Im Hyeok-pil
Gag Concert: Balsam School
2004
Jee Seok-jin
Happy Sunday
Jeong Hyeong-don
Gag Concert: Beautiful Flowers
2005
Kim Je-dong
Happy Sunday : I'm Going To See
Jang Dong-min
Gag Concert: Balsam School
Kim Hyeon-sook
2006
Hyun Young
Happy Sunday : Heroine 6
Kang Yumi
Gag Concert: Love Counselor
Jung Sun-hee
Kim Dae-beom
Gag Concert: Mappagi
2007
Park Ji-yoon
Star Golden Bell
Byun Ki-soo
Gag Concert: Fussy Mr. Byun
Jee Seok-jin
Shin Bong-sun
Gag Concert: We Need Conversations
Happy Sunday : High Five
2008
Shin Bong-sun
Champagne
Park Ji-sun
Gag Concert: Balsam School
Happy Together phần 3
Hwang Hyun-hee
Gag Concert: Hwang Hyun-hee's Consumer Reports
2009
Shin Bong-sun
Champagne
Kang Yumi
Gag Concert: Teacher Kang's Dressing Room
Happy Together phần 3
Ahn Young-mi
Lee Soo-geun
Sang Sang Plus
Yoon Hyung-bin
Gag Concert: Balsam School
Happy Sunday : 1 Night 2 Days
2010
Goo Ha-ra
Invincible Youth
Heo Anna
Gag Concert: Superstar KBS
Lee Soo-geun
Happy Sunday : 1 Night 2 Days
Park Young-jin
Gag Concert: Two Minute Discussions
2011
Kim Kyung-ran
Shin Bo-ra
Kim Seung-woo
Win Win
Kim Won-hyo
Choi Hyo-jong
2012
Hwang Shin-hye
Family
Kim Ji-min
Gag Concert: Uncomfortable Truth, Beggar's Dignity
Jung Chan-woo, Kim Tae-kyun (Cultwo)
Hello!
Heo Kyung-kwan
Gag Concert: Beggar's Dignity, 4 Things
Jung Tae-ho
Gag Concert: Brave Guys, Lady Jung
2013
Park Eunyeong
Entertainment Weekly , Mamma Mia , Vitamin
Kim Minkyung
Gag Concert: Lobbyist, BBOOM Entertainment, Angels
Jeong Chanu, Kim Taegyun (Cultwo)
Hello Counselor
You Minsang
Gag Concert: Forever Alone, Legends of Legends,....., Bad Guy
Giải nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
Trong những năm gần đây, mỗi tân binh nam và nữ MC/danh hài sẽ được trai giải thưởng cho mỗi giải.
Giải thưởng nghệ sĩ hàng đầu
Từ 2002 đến 2007, giải thưởng được gọi là "Giải thưởng nghệ sĩ hàng đầu" (tiếng Hàn : 베스트 엔터테이너상 ). Năm 2008, nó được đổi tên thành "Giải thưởng phổ biến hàng đầu" (tiếng Hàn : 최고 인기상 ). Với tên hiện tại, từ năm 2009, đổi tên thành "Giải thưởng nghệ sĩ hàng đầu" (tiếng Hàn : 최고 엔터테이너상 ).
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, ý tưởng
Trong 11 năm, Gag Concert đã giành giải Giải thưởng xuất sắc hàng đầu về ý tưởng.
Giải thưởng xuất sắc, ý tưởng
Giải thưởng cho tác giả
Giải thưởng nhóm làm việc tốt nhất
Giải thưởng Radio DJ
Giải thưởng khen thưởng/thành tựu đặc biệt
Giải thưởng khác
Năm
Giải thưởng
Người thắng
2005
Giải thưởng phổ biến của Netizen
Ji Hyun-woo , Ye Ji-won (Old Miss Diary )
Giải chương trình âm nhạc xuất sắc nhất
Yoon Do-hyun's Love Letter
2007
Giải thưởng nổi bật đặc biệt
Cuộct thi tiếng hát quốc gia: tập New York
2010
Giải thưởng nhà sản xuất đặc biệt
Kim Sang-min
2011
Giải thưởng nhà sản xuất đặc biệt
Lee Chang-myung (Let's Go Dream Team! Season 2 )
2012
Khách mời xuất sắc
Bae Suzy (Gag Concert )
2013
Giải thưởng nhà sản xuất đặc biệt
Lee Hwi Jae (The Return of Superman )
Giải chương trình đặc biệt
Golden Oldies Germany Concert
Giải phổ biến trên Mobile TV
The Children of Superman
Giải thái độ thử nghiệm
The Human Condition
Giải chương trình giữa giờ nghỉ (Kind of Rookie Award)
Kang Ho Dong Cool Kiz On The Block
Giải chương trình nghỉ giữa giờ (Best Eater Award)
Yoo Jae Suk Happy Together phần 3
Giải chương trình nghỉ giữa (Catchphrase Award)
Cho Dalhwan Cool Kiz On The Block
Tham khảo
^ Han, Sang-hee (ngày 31 tháng 3 năm 2009). “Singers Cross Into Acting” . The Korea Times . Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ Han, Sang-hee (ngày 28 tháng 12 năm 2008). “Kang Wins Grand Prize for KBS Entertainment” . The Korea Times . Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ Choi, Jun-yong (ngày 27 tháng 12 năm 2010). “Lee Kyung-kyu wins grand prize at KBS Entertainment Awards” . 10Asia . Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ Park, Min-young (ngày 25 tháng 12 năm 2011). “One Night, Two Days team wins unexpected grand prize” . The Korea Herald . Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ “1 Night, 2 Days takes grand prize” . Korea JoongAng Daily . ngày 26 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ “Two Days and One Night awarded with grand prize at KBS Entertainment Awards” . 10Asia . ngày 26 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ Oh, Mi-jung (ngày 25 tháng 12 năm 2011). “Who Took Home the Grand Prize at the 2011 KBS Entertainment Awards?” . enewsWorld . Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ Ko, Hong-ju (ngày 24 tháng 12 năm 2012). “Shin Dong Yeop Triumphs for the First Time in 10 Years at the 2012 KBS Entertainment Awards ” . enewsWorld . Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ Gwak, Sang-ah (23 tháng 12 năm 2018). “여성 최초로 KBS 연예대상 '대상' 거머쥔 이영자의 눈물 소감 (영상)” . HuffPost Korea (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018 .
^ “' 2 Days & 1 Night' wins grand prize at KBS Entertainment Awards after 12 years” . The Korea Times (bằng tiếng Anh). 24 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2023 .
^ “Kang Soo-jung to become mom of twin in July” . The Korea Times . ngày 26 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ Kim, Kyo-seok (ngày 28 tháng 12 năm 2009). “REVIEW: 2009 KBS Entertainment Awards ” . 10Asia . Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ Moon, Gwang-lip (ngày 24 tháng 12 năm 2012). “Suzy wins one last award for 2012” . Korea JoongAng Daily . Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
^ Kim, So-yang (ngày 27 tháng 9 năm 2010). “Kollen Park works magic on amateur choir” . The Korea Times . Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013 .
Xem thêm
Liên kết