Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia 2005 có tên gọi chính thức là Giải bóng đá nữ vô địch Quốc gia - Cúp Agribank 2005 là mùa giải thứ 8 của Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia do VFF tổ chức và Ngân hàng Agribank tài trợ. Lượt đi sẽ diễn ra từ ngày 23/7 đến 7/8/2005 trên các Sân vận động Hà Đông và Bảo Long. Lượt về sẽ thi đấu trên 2 Sân vân động Cửa Ông và Cẩm Phả (Quảng Ninh) từ ngày 13/8 đến 28/8/2005. Tham dự giải năm nay có 6 đội: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Than Cửa Ông, Thái Nguyên và TPHCM.[1][2]
Cách tính điểm, xếp hạng
Đội thắng: 3 điểm
Đội hoà: 1 điểm
Đội thua: 0 điểm
Tính tổng số điểm của các Đội đạt được để xếp thứ hạng.
Nếu có từ 2 đội trở lên bằng điểm nhau, trước hết sẽ tính kết quả các trận đấu giữa các đội đó với nhau theo thứ tự: số điểm; hiệu số bàn thắng-bàn thua; số bàn thắng. Nếu các chỉ số này vẫn bằng nhau thì tiếp tục xét các chỉ số của toàn bộ các trận đấu trong giải theo thứ tự: Hiệu số của tổng số bàn thắng- tổng số bàn thua; tổng số bàn thắng. Nếu vẫn bằng nhau sẽ tổ chức bốc thăm để xác định đội xếp trên..[3]
Cầu thủ xuất sắc nhất giải: Nguyễn Thị Hương (10- Hà Nam)
Thủ môn xuất sắc nhất giải: Đỗ Thu Trang (1-Hà Tây)
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: Nguyễn Thị Thành (11-Hà Tây) 8 bàn
Cầu thủ ghi bàn nhanh nhất: Trần Thị Mẽ (8) của Hà Nam trong trận thắng 3-0 trước Thái Nguyên vào ngày 6 tháng 8 năm 2005.
Cầu thủ bị thẻ đỏ duy nhất: Lê Thị Oanh (15) của Hà Tây trong trận thắng 3-0 trước Thái Nguyên vào ngày 31 tháng 7 năm 2005.
Trận đấu có tỷ số cách biệt lớn nhất: Hà Nam thắng Thái Nguyên với tỷ số 7-0 vào ngày 27 tháng 8 năm 2005.
Trận đấu có số bàn thắng nhiều nhất: Hà Nam thắng Thái Nguyên với tỷ số 7-0 vào ngày 27 tháng 8 năm 2005; Hà Nội thắng Thái Nguyên với tỷ số 5-2 vào ngày 14 tháng 8 năm 2005; Than Cửa ông thắng Thái Nguyên với tỷ số 5-2 vào ngày 18 tháng 8 năm 2005.
Thái Nguyên là đội bóng để thủng lưới nhiều nhất với 38 và ghi bàn thắng ít nhất chỉ 7 bàn.
Vòng đấu
Số trận
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số khán giả
Tỷ lệ
1
3
11
3,66
6
2,00
0
0
3.500
1.117
2
3
8
2,66
9
3,00
0
0
4.500
1.500
3
3
8
2,66
6
2,00
1
0,33
4.200
1.400
4
3
5
1,66
5
1,66
0
0
2.100
700
5
3
12
4,00
7
2,33
0
0
7.000
2.333
6
3
8
2,66
5
1,66
0
0
5.000
1.733
7
3
11
3,66
2
0,66
0
0
4.800
1.600
8
3
8
2,66
4
1,33
0
0
4.800
1.600
9
3
5
1,66
3
1,00
0
0
6.000
2.000
10
3
12
4,00
4
1,33
0
0
5.000
1.666
Tổng cộng
30
88
2,93
51
1,70
1
0,33
46.900
1.563
Truyền hình trực tiếp
Đài THVN (VTV3) và Truyền hình Cáp Việt Nam (VCVT3) đã truyền hình trực tiếp 11/30 trận đấu của giải.