Giả Khánh Lâm (chữ Hán : Giản thể 贾庆林, Phồn thể 賈慶林 bính âm : Jiǎ Qìng Lín) (Sinh ngày 13 tháng 3 năm 1940) là một nhân vật chính trị nổi tiếng Trung Quốc . Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc , Chú tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa 7, Bí thư Thành ủy thành phố Bắc Kinh , Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh , Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Phúc Kiến , Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến .[ 1]
Thông tin cơ bản
Giả Khánh Lâm sinh tháng 3 năm 1940 quê quán: Bạc Đầu, Hà Bắc ;
Ngày vào Đảng Cộng sản Trung Quốc : 12/1959
Ngày tham gia công tác: 10/1962
Trình độ: kĩ sư điện khí và chế tạo Đại học Công nghiệp Hà Bắc , công trình sư cao cấp
Chức vụ: Uỷ viên bộ chính trị, chủ tịch MTTQ (chính hiệp) khóa 11.[ 1]
Quá trình công tác
1956-1958: Học đại học chuyên ngành kế hoạch doanh nghiệp trường quản lý công nghiệp Thạch Gia Trang.
1958-1962: Học tại khoa điện khí chế tạo trường Đại học Công nghiệp Hà Bắc.
1962-1969: Nhân viên kĩ thuật, bí thư Đoàn Phòng công nghiệp máy móc bộ cơ khí 1 (Bộ máy móc điện tín và tàu thuyền dân dụng).
1969-1971: Lao động tại trường "5 tháng 7" ở Phụng Tân , Giang Tây .
1971- 1973: Nhân viên kĩ thuật phòng nghiên cứu chính sách trực thuộc văn phòng bộ cơ khí 1.
1973-1978: Lãnh đạo phòng giám sát chất lượng sản phẩm bộ cơ khí 1.
1978-1983: Tổng Giám đốc Tổng công ty Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị Trung Quốc.
1983-1985: Xưởng trưởng, bí thư đảng ủy xưởng cơ khí công nghiệp nặng Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây.
1985-1986: Thường vụ tỉnh uỷ, phó bí thư tỉnh Phúc Kiến .
1986-1988: Phó bí thư tỉnh uỷ kiêm trưởng ban tổ chức cán bộ tỉnh Phúc Kiến.
1988-1990: Phó bí thư tỉnh uỷ kiêm hiệu trưởng trường đảng tỉnh Phúc Kiến, kiêm thư kí ủy ban công tác về các doanh nghiệp tỉnh.
1990-1991: Phó bí thư tỉnh uỷ, chủ tịch lâm thời tỉnh Phúc Kiến.
1991-1993: Phó bí thư tỉnh uỷ, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến.
1994-1996: Bí thư tỉnh uỷ, chủ tịch HĐND tỉnh Phúc Kiến.
1996-1997: Phó bí thư Bắc Kinh và thị trưởng lâm thời, thị trưởng Bắc Kinh.
1997-1999: Uỷ viên bộ chính trị, bí thư Bắc Kinh, thị trưởng Bắc Kinh.
1999-2002: Uỷ viên bộ chính trị, bí thư Bắc Kinh.
2002-2003: Uỷ viên thường vụ bộ chính trị.
2003-2008: Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc , Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc , Chủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa 10 rồi khóa 11.[ 1]
Xem thêm
Tham khảo
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Thành ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là
Bí thư , thứ hai là
Thị trưởng .
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là
Bí thư , thứ hai là
Tỉnh trưởng .
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Giả Khánh Lâm .