Giải Oscar lần thứ 76
Giải Oscar lần thứ 76 là giải thưởng của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ, giải thưởng vinh danh những phim điện ảnh xuất sắc của năm 2003, được tổ chức vào ngày 29 tháng 2 năm 2004 tại nhà hát Kodak lúc 5 giờ 30 giờ Mỹ. Giải thưởng năm này được trao cho 24 hạng mục. Nam diễn viên Billy Crystal lần thứ 8 làm nhiệm vụ dẫn chương trình.
Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở về của nhà vua giành tới 11 giải thưởng bao gồm đạo diễn xuất sắc nhất cho Peter Jackson , và phim hay nhất .[ 6] Theo sau là Master and Commander: The Far Side of the World và Mystic River với hai giải thưởng. Các phim The Barbarian Invasions , Chernobyl Heart , Cold Mountain , Đi tìm Nemo , The Fog of War , Harvie Krumpet , Lost in Translation , Monster , Two Soldiers mỗi phim giành được một giải.
Giải thưởng và đề cử
Các đề cử của giải Oscar lần thứ 76 được công bố vào ngày 27 tháng 1 năm 2004 tại nhà hát Samuel Goldwyn , Beverly Bills bởi Frank Pierson, chủ tịch viện Hàn lâm, và nữ diễn viên Sigourney Weaver .[ 7] [ 8] Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở về của nhà vua giành được nhiều đề cử nhất với 11 đề cử, Master and Commander: The Far Side of the World giành được 10 đề cử.
Với 11 giải thưởng, Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở về của nhà vua cùng với Ben-Hur và Titanic (phim 1997) là 3 phim giành được nhiều giải Oscar trong lịch sử của giải thưởng này. Sofia Coppola là nữ đạo diễn người Mỹ đầu tiên giành đề của ở hạng mục đạo diễn xuất sắc nhất , nâng tổng số nữ đạo diễn từng nhận đề cử của giải này lên 3 người.[ 9] Sean Penn và Tim Robbins lần lượt giành giải nam diễn viên xuất sắc nhất và nam diễn viên phụ xuất sắc nhất , do đó Mystic River trở thành bộ phim thứ 4 mà cả hai nam diễn viên chính-phụ đều giành giải.[ 10]
Peter Jackson , Đạo diễn xuất sắc nhất
Sean Penn , Nam diễn viên xuất sắc nhất
Charlize Theron , Nữ diễn viên xuất sắc nhất
Tim Robbins , Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Renée Zellweger , Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Sofia Coppola, Kịch bản gốc xuất sắc nhất
Denys Arcand , Phim ngoại ngữ hay nhất
Howard Shore , Nhạc phim hay nhất
Winners are listed first and highlighted in boldface. [ 11]
Phim hay nhất
Đạo diễn xuất sắc nhất
Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở về của nhà vua – Peter Jackson , Fran Walsh, Barrie M. Osborne
Lost in Translation – Sofia Coppola , Ross Katz
Master and Commander: The Far Side of the World – Samuel Godwyn, Jr., Peter Weir, Duncan Henderson
Mystic River – Clint Eastwood , Judie C. Hoyt, Robert Lorenz
Seabiscuit – Kathleen Kennedy, Frank Marshall, Gary Ross
Nam diễn viên xuất sắc nhất
Nữ diễn viên xuất sắc nhất
Sean Penn – Mystic River trong vai Jimmy Markum
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Kịch bản gốc xuất sắc nhất
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất
Lost in Translation – Sofia Coppola
Dirty Pretty Things – Steven Knight
Đi tìm Nemo – Andrew Stanton, Bob Peterson và David Reynolds
In America – Jim Sheridan, Naomi Sheridan và Kirsten Sheridan
The Barbarian Invasions – Denys Arcand
Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở về của nhà vua – Peter Jackson , Fran Walsh và Philippa Boyens từ Sự trở về của nhà vua của J. R. R. Tolkien
American Splendor – Shari Springer Berman và Robert Pulcini từ American Splendor của Harvey Pekar và Our Cancer Year của Joyce Brabner
Thành phố của Chúa – Bráulio Mantovani từ City of God của Paulo Lins
Mystic River – Brian Helgeland từ Mystic River của Dennis Lehane
Seabiscuit – Gary Ross từ Seabiscuit: An American Legend của Laura Hillenbrand
Phim hoạt hình hay nhất
Phim ngoại ngữ hay nhất
Đi tìm Nemo – Andrew Stanton
Brother Bear – Aaron Blaise và Robert Walker
The Triplets of Belleville – Sylvain Chomet
Phim tài liệu xuất sắc nhất
Phim tài liệu ngắn xuất sắc nhất
The Fog of War|The Fog of War: Eleven Lessons from the Life of Robert S. McNamara – Errol Morris và Michael Williams
Balseros – Carlos Bosch và Josep Maria Domenech
Capturing the Friedmans – Andrew Jarecki và Marc Smerling
My Architect – Nathaniel Kahn và Susan Rose Behr
The Weather Underground – Sam Green và Bill Siegel
Chernobyl Heart – Maryann DeLeo
Asylum – Sandy McLeod và Gini Reticker
Ferry Tales – Katja Esson
Phim ngắn hay nhất
Phim hoạt hình ngắn hay nhất
Two Soldiers – Aaron Schneider và Andrew J. Sacks
Die Rote Jacke (The Red Jacket) – Florian Baxmeyer
Most – Bobby Garabedian và William Zabka
Squash – Lionel Bailliu
(A) Torzija [(A) Torsion] – Stefan Arsenijevic
Harvie Krumpet – Adam Elliot
Boundin' – Bud Luckey
Destino – Dominique Monfery và Roy Edward Disney
Gone Nutty – Carlos Saldanha và John C. Donkin
Nibbles – Christopher Hinton
Nhạc phim hay nhất
Bài hát trong phim hay nhất
"Into the West" của Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở về của nhà vua – Fran Walsh, Howard Shore và Annie Lennox
"A Kiss at the End of the Rainbow" của A Mighty Wind – Michael McKean và Annette O'Toole
"You Will Be My Ain True Love" của Cold Mountain – Sting
"Scarlet Tide" của Cold Mountain – T Bone Burnett và Elvis Costello
"Belleville Rendez-vous" của The Triplets of Belleville – Benoît Charest và Sylvain Chomet
Biên tập âm thanh xuất sắc nhất
Âm thanh xuất sắc nhất
Master and Commander: The Far Side of the World – Richard King
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất
Quay phim xuất sắc nhất
Master and Commander: The Far Side of the World – Russell Boyd
Thành phố của Chúa – Cesar Charlone
Girl with a Pearl Earring – Eduardo Serra
Seabiscuit – John Schwartzman
Cold Mountain – John Seale
Hóa trang xuất sắc nhất
Thiết kế trang phục xuất sắc nhất
Biên tập xuất sắc nhất
Hiệu ứng xuất sắc nhất
Giải Oscar nhân đạo
Phim với nhiều đề cử và giải thưởng
Danh sách 16 phim nhận được từ 2 đề cử trở lên:
Danh sách những phim nhận nhiều hơn 1 giải thưởng:
Tham khảo
^ “Billy Crystal will MC Oscars” . The Guardian . Guardian Media Group . ngày 25 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013 .
^ Leviste, Lanz (ngày 12 tháng 3 năm 2004). “The King sweeps the Oscars” . The Philippine Star . PhilStar Daily, Inc. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2013 .
^ Lubrano, Alfred (ngày 25 tháng 9 năm 2003). “Lord of the Oscars: Billy Crystal's back” . The Philadelphia Inquirer . Philadelphia Media Network . Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014 .
^ a b Lowry, Brian (ngày 29 tháng 2 năm 2004). “Review: "The 76th Annual Academy Awards" ” . Variety . PMC . Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013 .
^ Levin, Gary (ngày 1 tháng 3 năm 2004). “Oscar back to form with 43.5M viewers” . USA Today . Gannett Company . Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2013 .
^ Morales, Tatiana (ngày 13 tháng 2 năm 2009). “Peter Jackson, Lord Of The Oscars” . CBS News . CBS Corporation . Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2013 .
^ Susman, Gary (ngày 27 tháng 1 năm 2004). “Three-'Ring' Circus” . Entertainment Weekly . Time Warner. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014 .
^ Fernandez, Maria Elena; Greg Braxton (ngày 28 tháng 1 năm 2004). “Dawn's early rite” . Los Angeles Times . Tribune Company. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2013 .
^ Klein, Joshua (ngày 3 tháng 2 năm 2004). “Coppola feeling `Lost in Translation' ” . Chicago Tribune . Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014 .
^ McNary, Dave (ngày 29 tháng 2 năm 2004). “A 'River' of dreams for Penn, Robbins” . Variety . PMC. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013 .
^ “The 76th Academy Awards (2004) Nominees and Winners” . Academy of Motion Picture Arts and Sciences . AMPAS. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2011 .
^ Kehr, Dave (ngày 15 tháng 2 năm 2004). “Oscar Films; Anatomy of a Blake Edwards Splat” . The New York Times . The New York Times Company. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2013 .
Hạng mục Hạng mục đã ngừng trao Hạng mục đặc biệt Lễ trao giải