Naomi Ellen Watts (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1968) là một nữ diễn viên người Anh,[1] cô bắt đầu sự nghiệp tại Úc với các vai diễn trong các series phim truyền hình "Hey Dad..!" (1990), "Brides of Christ" (1991), "E Street" (1991), "Home and Away" (1991). Bộ phim đầu tiên cô tham gia là "For Love Alone" (1986), sau đó cô tham gia diễn xuất trong một số phim hạng B như "Children of the Corn IV: The Gathering"(1996) và một số phim truyền hình khác.
Naomi có bước tiến quan trọng trong sự nghiệp của mình khi tham gia vai diễn trong phim Mulholland Drive (2001) của đạo diễn David Lynch - bộ phim được giới phê bình đánh giá cao, giúp cô được công nhận là một ngôi sao mới của Hollywood và đem về nhiều giải thưởng điện ảnh, sau đó cô tiếp tục tham gia diễn xuất trong các bộ phim thu được nhiều thành công như The Ring (2002), 21 Grams (2003), King Kong (2005)..., cô được đề cử giải Oscar vào năm 2004 với phim 21 Grams và nhận được nhiều giải thưởng điện ảnh khác.
Tiểu sử
Naomi Watts sinh ra tại Shoreham, Kent, nước Anh. Mẹ cô là Myfanwy Edwards - một nhà thiết kế thời trang, cha là Peter Watts - một chuyên viên âm thanh làm việc cho ban nhạc Pink Floyd.[2] Cha mẹ cô ly dị năm cô 4 tuổi và cha cô mất năm 1976.[3] Sau đó, cô cùng mẹ và anh trai chuyển tới Llanfawr Farm, trên đảo Anglesey ở North Wales sống cùng ông bà ngoại. Trong thời gian này cô học tập tại trường "Welsh language" và trường "Ysgol Gyfun Llangefni".[4]
Watts muốn trở thành một nữ diễn viên sau khi cô xem bộ phim "Fame" (1980).[5] Năm 1982, Watts chuyển đến Úc cùng với mẹ và anh trai khi cô 14 tuổi,[6] bà của Watts là một người Úc nên cả gia đình cô dễ dàng có được giấy tờ để nhập cư và được công nhận là công dân Úc. Watts được mẹ cô dạy về diễn xuất, cô cũng tham gia thử giọng cho quảng cáo truyền hình.
Ở Sydney, Watts đã theo học trường "Mosman High School" và trường "North Sydney Girls' High School", cô đã gặp Nicole Kidman và 2 người trở thành bạn thân.[7] Năm 1986, cô dừng việc học tập ở trường và tới Nhật để làm người mẫu nhưng công việc này không thành công như mong đợi, cô lại trở về Sydney làm việc cho một cửa hàng bách hóa. Lời mời tham gia vào một hội thảo phim truyền hình đã khơi gợi lại niềm đam mê với nghệ thuật diễn xuất của cô và ngay sau đó, cô đã từ bỏ công việc hiện tại và nỗ lực để trở thành diễn viên.[8]
Naomi Watts vẫn coi bản thân mình là công dân của cả hai nước Anh và Úc, cô nói: "Tôi vẫn coi mình là một người Anh và đã có những ký ức thật tuyệt vời ở nước Anh. Tôi đã sống ở Anh 14 năm và chưa bao giờ muốn rời bỏ. Khi đã ở Úc, tôi vẫn thường xuyên quay lại nước Anh".[9] Cô cũng thể hiện mình là 1 công dân của nước Úc: "Bản thân tôi cũng là 1 người Úc và có mối liên kết chặt chẽ với nước Úc, khi có ai đó hỏi nhà tôi ở đâu, tôi sẽ nói là Australia, bởi vì ở đó chứa những kỷ niệm sâu sắc nhất của tôi".[10]
Sự nghiệp điện ảnh
Khởi nghiệp 1986–2000
Sự nghiệp của Watts bắt đầu trên các kênh truyền hình Australia, cô tham gia những đoạn quảng cáo ngắn, bộ phim đầu tiên cô tham gia là "For Love Alone" năm 1986.[11] Năm 1991, Watts tham gia một vai phụ trong bộ phim rất thành công do Úc và Ấn Độ hợp tác sản xuất "Flirting", đóng chung với những ngôi sao hứa hẹn sẽ thành danh ở Hollywood là Nicole Kidman và Thandie Newton, cũng trong năm đó cô tham gia đóng series phim truyền hình "Brides of Christ"[12] và "Home and Away".[13]
Hầu như trong suốt giai đoạn này Naomi chỉ tham gia đóng phim truyền hình và một số phim hạng B như: "Children of the Corn IV: The Gathering", "Bermuda Triangle"[14],...
Để có được những vai diễn có chất lượng ở Hollywood, Naomi Watts đã phải trải qua rất nhiều khó khăn trong giai đoạn khởi nghiệp.
Năm 1993, Watts chuyến hướng sang thị trường Mỹ với bộ phim hài "Matinee", "Tank Girl" (1995).[15] Dần dần, Watts đã nhận được những vai diễn tốt hơn như trong phim "Dangerous Beauty" (1998).
Bước đột phá 2001–2004
Năm 2001 đạo diễn David Lynch tìm diễn viên nữ chính cho bộ phim Mulholland Drive, sau một cuộc trò chuyện với Naomi, David quyết định trao vai diễn chính cho cô mà không cần thử vai.[16] Trong phim, cô vào vai nhân vật Betty Elms/Diane Selwyn - một cô gái đang trên đường tìm danh vọng ở Hollywood nhưng chỉ nhận được một kết cục bi thảm. Khác với kết cục của nhân vật trong phim, Naomi đã gây ấn tượng mạnh và trở thành ngôi sao mới của Hollywood. Đạo diễn David Lynch đã miêu tả về Naomi là "cực kì tài năng, thông minh, có một tâm hồn đẹp".[17] Bộ phim lần đầu được công chiếu tại LHP Cannes năm 2001 và nhận được nhiều đánh giá tích cực. Sau đó cô đã giành được giải thưởng của Hiệp hội Phê bình Điện ảnh Quốc gia cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, diễn xuất tạo đột phá của năm và nhiều giải thưởng khác.[18]
Năm 2002, cô tham gia vào một trong những bộ phim dẫn đầu doanh thu phòng vé của năm đó The Ring,[19] được làm lại từ một phim kinh dị nổi tiếng của Nhật "Ringu", tổng doanh thu bộ phim đạt ~249 triệu USD - là một trong những phim kinh dị thành công nhất mọi thời đại. Những năm tiếp theo, cô tham gia vào phim "Ned Kelly" đóng chung với Heath Ledger, Orlando Bloom, Geoffrey Rush và phim "Le Divorce" đóng cùng Kate Hudson.[20]
Năm 2003, cô đóng phim 21 Grams cùng với nam tài tử Sean Penn và Benicio del Toro, bộ phim đã giúp cô giành được đề cử giải Oscar cho hạng mục nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.[21]
Ngoài diễn xuất, Naomi Watts còn tham gia sản xuất một bộ phim khá thành công là "We Don"t Live Here Anymore".[22] Cô còn tái ngộ với diễn viên Sean Penn và Don Cheadle trong phim "The Assassination of Richard Nixon",[23] đóng chung với Jude Law và Dustin Hoffman trong phim "I Heart Huckabees" của đạo diễn David O. Russell[24],...
Từ 2005–nay
Trong năm 2005, Watts đóng vai chính và hợp tác sản xuất với đạo diễn Scott Coffey trong bộ phim "Ellie Parker",[25] miêu tả cuộc đấu tranh của một nữ diễn viên Úc ở Hollywood, nhà phê bình phim Roger Ebert khen ngợi diễn xuất của cô trong phim: "Nhân vật được diễn tả bởi Watts với lòng cam đảm, không hề sợ hãi, vượt qua sự mong đợi,...".[26]
Watts trở lại với vai diễn chính trong phần tiếp theo của The Ring - The Ring Two.[27] Phần 2 của phim ko thành công như phần 1 nhưng vẫn thu về 161 triệu USD trên toàn thế giới.
Sau đó cô tham gia vai chính trong bộ phim King Kong (2005),[28] bộ phim kể về người đẹp và ác thú. Vai diễn này, trước đó đã dường như trở thành bất tử bởi diễn xuất tuyệt vời của Fay Wray thì nay lại trở thành bộ phim thương mại thành công nhất mà Watts từng tham gia. Được đạo diễn Peter Jackson dẫn dắt, bộ phim đã được đánh giá rất cao và thu về tới 550 triệu đô trên toàn thế giới.[29]
Watts tiếp tục với vai chính trong bộ phim "The Painted Veil" đóng chung với Edward Norton và Liev Schreiber,[30] ra mắt tháng 12 năm 2006. Sau đó cô còn hoàn thành các phim "Funny Games" (được làm lại từ một bộ phim của Úc) và nhiều bộ phim khác,...
Giới truyền thông đã gọi Naomi Watts là "nữ hoàng của những bộ phim tái sản xuất" bởi nhiều phim cô tham gia đều là những phim được làm lại và sắp tới sẽ là một bộ phim tái sản xuất khác của Alfred Hitchcock, "The Birds" (1963).[31]
Cuộc sống riêng
Watts đã từng hẹn hò với đạo diễn Stephen Hopkins tron năm 1990 và nam diễn viên Heath Ledger - bạn diễn của cô trong phim "Ned Kelly" từ tháng 8-2002, mối quan hệ này đã chấm dứt vào tháng 5-2004.[32] Năm 2005, Watts đã công khai mối quan hệ của mình với nam diễn viên Liev Schreiber, họ đóng chung với nhau trong phim "The Painted Veil", cặp đôi này đã đính hôn và có hai con với nhau nhưng họ vẫn chưa tổ chức hôn lễ chính thức. Tại lễ trao giải Tony ngày 11/6/2007, Liev Schreiber đã nói "Chúng tôi đã là vợ chồng, các bạn là những người đầu tiên được biết tin này" nhưng sau đó họ nói đó chỉ là lời đùa cợt.[33][34] Con trai đầu của họ - bé Alexander Pete, sinh năm 2007 tại Los Angeles và con trai thứ 2 - Samuel sinh năm 2008 tại New York.[35]
Sau khi quay phim "The Painted Veil", cô đã chuyển sang đạo Phật và tuyên bố "Tôi có niềm tin nhưng tôi không hoàn toàn là một tín đồ của đạo Phật hay của bất kỳ một đạo giáo nào. Khi có niềm tin thì bạn sẽ có thêm nhiều phấn khích và năng lượng cho cuộc sống".[36] Naomi Watts vẫn giữ thói quen sống vừa phải, ko ầm ĩ như một số ngôi sao khác.
Năm 2002, cô nằm trong danh sách 50 phụ nữ đẹp nhất do tạp chí People Magazine's bình chọn.[37]
- Anh trai - Ben Watts là một nhiếp ảnh gia nổi tiếng.
- ca sĩ, ban nhạc yêu thích: Fiona Apple, Coldplay, Björk, Cat Stevens, Pink Floyd.
- Diễn viên yêu thích: Meryl Streep, Julianne Moore và Jodie Foster.
- Môn thể thao yêu thích: bóng đá, quyền anh, tennis.
Từ thiện
Năm 2006, Naomi Watts được chọn làm đại sứ đặc biệt của LHQ về chương trình phòng chống HIV/AIDS, giúp nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến AIDS.[39] Cô tham gia nhiều hoạt động, sự kiện, các chiến dịch để gây quỹ hàng năm.[40]
Năm 2011, cô tham dự một trận đấu polo từ thiện ở thành phố New York cùng với các diễn viên người Úc Hugh Jackman và Isla Fisher để quyên góp tiền giúp đỡ các nạn nhân của trận động đất tại Haiti năm 2010.[41]
Danh sách phim
Năm
Phim
Vai diễn
Ghi chú
1986
For Love Alone
Leo's Girlfriend
Phim khởi nghiệp
1990
Hey Dad..!
Belinda Lawrence
Phim truyền hình (2 phần)
1991
Flirting
Janet Odgers
Home and Away
Julie Gibson
Phim truyền hình (4 phần)
Brides of Christ
Frances Heffernan
Phim truyền hình (3 phần)
1993
Wide Sargasso
Fanny Grey
Matinee
Shopping Cart Starlet
Gross Misconduct
Jennifer Carter
The Custodian
Louise
1995
Tank Girl
Jet Girl
1996
Children of the Corn IV: The Gathering
Grace Rhodes
Persons Unknown
Molly
Bermuda Triangle
Amanda
Phim truyền hình
Timepiece
Mary Chandler
Phim truyền hình
1997
Under the Lighthouse Dancing
Louise
1998
A House Divided
Amanda
Phim ngắn
Dangerous Beauty
Guila De Lezze
Sleepwalkers (TV series)
Kate Russell
Phim truyền hình (9 phần)
Babe: Pig in the City
voice actor
The Christmas Wish
Renee
Phim truyền hình
1999
The Hunt for the Unicorn Killer
Holly Maddux
Phim truyền hình
Strange Planet
Alice
2000
The Wyvern Mystery
Alice Fairfield
Phim truyền hình
2001
Never Date an Actress
The shallow girlfriend
Phim ngắn
Ellie Parker
Ellie Parker
producer (nhà sản xuất) - phim ngắn
Down
Jennifer Evans
"The Shaft" ở Mỹ.
Mulholland Drive
Betty Elms/Diane Selwyn
Chicago Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Outfest – Screen Idol Award for Best Performance by an Actress in a Leading Role: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất National Board of Review for Best Breakthrough Performance by an Actress: nữ diễn viên trình diễn đột phá National Society of Film Critics Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Online Film Critics Society Award for Best Breakthrough Performance: nữ diễn viên trình diễn đột phá Online Film Critics Society Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Village Voice Film Poll – Best Lead Performance: diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử – American Film Institute Awards for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử - Saturn Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2002
Rabbits
Suzie
The Ring
Rachel Keller
Saturn Award for Best Actress: giải thưởng cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Independent Spirit Awards: giải thưởng độc đáo Los Angeles Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Online Film Critics Society Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Venice Film Festival: giải thưởng khán giả Venice Film Festival – giải thưởng Wella Prize Đề cử - Academy Award for Best Actress: giải Oscar cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử - BAFTA Award for Best Actress in a Leading Role: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử - Broadcast Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử - Chicago Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Satellite Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất – phim tâm lý Đề cử - Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Female Actor in a Leading Role
International Cinephile Society Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất London Film Critics Circle Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Saturn Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử – Australian Film Institute International Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử – Chicago Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử – Online Film Critics Society Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất.
2006
Inland Empire
Suzie Rabbit
(Voice)
The Painted Veil
Kitty Fane
(post-production) (co-producer): đồng sản xuất
2007
Eastern Promises
Anna Khitrova
Đề cử – Saturn Award for Best Actress: giải thưởng cho nữ diễn viên xuất sắc nhất
2008
Funny Games
Ann Farber
Đề cử – Fangoria Chainsaw Award for Best Actress: giải thưởng cho nữ diễn viên xuất sắc nhất
2009
The International
Eleanor Whitman
2010
Mother and Child
Elizabeth Joyce
Đề cử – Australian Film Institute International Award for Best Actress: giải thưởng cho nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử – Independent Spirit Award for Best Supporting Female: giải thưởng cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
^“Naomi Watts”. BBC North West Wales. BBC. tháng 11 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
^“Naomi Watts”. People Magazine. Time Inc. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
^“Naomi Watts Biography”. The Biography Channel UK. A&E Television Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
^David, Anna (tháng 11 năm 2001). “Twin Piques”. Premiere Magazine. Hachette Filipacchi Media U.S. 15 (3): 80–81. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
^Cheng, Scarlet (ngày 10 tháng 12 năm 2001). “It's a Road She Knows Well; 'Mulholland Dr.' star Naomi Watts has lived the Hollywood metaphor behind the fabled highway”. Los Angeles Times. Tribune Company: 20. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
^Gleiberman, Owen (ngày 5 tháng 8 năm 2003). “Le Divorce”. Entertainment Weekly. Time Warner. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate= và |access-date= (trợ giúp)
^“Ellie Parker Synopsis”. AllRovie. Rovi Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
^Ebert, Roger (ngày 16 tháng 12 năm 2005). “Ellie Parker”. Chicago-Sun Times. Sun-Times Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
^“The Ring Two”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
^“King Kong BoxOffice”. Box Office Mojo. IMDb.com, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
^Arnold, William (ngày 13 tháng 12 năm 2005). “A bigger, better 'Kong'”. Seattle Post-Intelligencer. Hearst Corporation. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
^“The Painted Veil”. AllRovie. Rovi Corpotation. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
^Singer, Leigh (ngày 29 tháng 10 năm 2007). “Naomi Watts Q&A”. IGN. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2008.
^Perry, Simon (ngày 12 tháng 6 năm 2007). “Liev Schreiber & Naomi Watts are 'not married'”. People Magazine. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate= và |access-date= (trợ giúp)
Ini adalah nama Tionghoa; marganya adalah Luo. Luo Huining骆惠宁Luo pada 2012 Direktur Jawatan Liaison Pemerintahan Rakyat Pusat di Hong KongPetahanaMulai menjabat 4 Januari 2020Perdana MenteriLi Keqiang PendahuluWang ZhiminPenggantiPetahanaSekretaris Partai Komunis ShanxiMasa jabatanJuni 2016 – November 2019WakilLou Yangsheng (Gubernur) PendahuluWang RulinPenggantiLou YangshengSekretaris Partai Komunis QinghaiMasa jabatanMaret 2013 – Juni 2016 PendahuluQiang WeiP...
Skema operasi bilik pengionan Bilik pengionan (ionization chamber) adalah detektor radiasi menggunakan gas yang paling sederhana, yang mengukur radiasi pengion (seperti sinar X, gamma, beta) melalui interaksinya dengan gas dalam bilik. Dalam keadaan ideal, bilik pengionan akan menghasilkan arus listrik yang berbanding lurus dengan intensitas radiasi.[1] Referensi ^ Alexander Bolozdynya (2014). Noble Gas Detectors. Emission Tomography: The Fundamentals of PET and SPECT. hlm. 359�...
Hendrawan Bayu Prewito Ketua Lembaga Pengembangan Pendidikan dan Penjamin Mutu (LP3M) Unhan RIMasa jabatan29 Maret 2023 – 24 Agustus 2023 PendahuluMohammad FadjarPenggantiSri YantoStaf Ahli bidang Ekonomi Kemhan RIMasa jabatan30 Desember 2021 – 29 Maret 2023 PendahuluDessano IndrasaktiPenggantiPiek Budyakto Informasi pribadiLahir0 September 1965 (umur 58)IndonesiaAlma materAkademi Angkatan Laut (1988)Karier militerPihak IndonesiaDinas/cabang TNI Angkatan LautMa...
الدوري البلجيكي الدرجة الأولى الموسم 1995–96 البلد بلجيكا المنظم الاتحاد الملكي البلجيكي لكرة القدم النسخة 93 عدد الفرق 18 الفائز كلوب بروج كيه في (اللقب العاشر) الوصيف نادي كلوب بروج الفرق الهابطة رويال كلوب سيراينكونينكليجك سبورتكرينغ بيفيرنكونينكليجك سبورتفرين...
Fictional characters For the TV adaption, see Charlie and Lola (TV series). The first book, I Will Never Not Ever Eat a Tomato (US title, later printing with Greenaway Medal seal, 2000) Charlie and Lola are fictional children created by the English writer and illustrator Lauren Child in 2000. They were introduced in a series of picture books and later adapted as animated television characters. Lola is an energetic and imaginative little girl; Charlie is her kind and patient older brother who ...
Pour les articles homonymes, voir Rugby et XV. Rugby à XVRugby union Fédération internationale World Rugby(nom actuel de l'IRB, fondée en 1886) Joueurs licenciés 3 200 000 (2016)[1] Joueurs pratiquants 8 500 000 (2016)[1] Champion(ne)(s) du monde en titre Afrique du Sud (2023) Nouvelle-Zélande (2022) Un attaquant (en bleu) va aplatir le ballon dans l'en-but alors que ses adversaires (en vert) n'arrivent pas à le plaquer. modifier Le rugby à XV Écouter[Note ...
American politician Martin W. LittletonLittleton circa 1920Member of the U.S. House of Representativesfrom New York's 1st districtIn officeMarch 4, 1911 – March 3, 1913Preceded byWilliam W. CocksSucceeded byLathrop BrownBorough President of BrooklynIn officeJanuary 1, 1904 – December 31, 1905Preceded byJ. Edward SwanstromSucceeded byBird Sim Coler Personal detailsBornMartin Wiley Littleton(1872-01-12)January 12, 1872Kingston, TennesseeDiedDecember 19, 1934(19...
List of events ← 1828 1827 1826 1829 in India → 1830 1831 1832 Centuries: 17th 18th 19th 20th 21st Decades: 1800s 1810s 1820s 1830s 1840s See also:List of years in IndiaTimeline of Indian history Events in the year 1829 in India. Incumbents Akbar II, Mughal Emperor of Delhi Law Measures against Thuggee and sati (practice) are introduced.[1] 4 December – Bengal Sati Regulation, 1829 References ^ Everyman's Dictionary of Dates; 6th ed. J. M. Dent, 1971; p. 261 vteYears in ...
This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Wairarapa Railway Restoration Society – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2023) (Learn how and when to remove this message) The Wairarapa Railway Restoration Society is a railway heritage and preservation community group in the town of Carterto...
Railway museum in Saitama, JapanRailway Museum鉄道博物館Location of the museumShow map of Saitama PrefectureRailway Museum (Saitama) (Japan)Show map of JapanEstablished14 October 2007LocationSaitama, Saitama, JapanCoordinates35°55′16″N 139°37′05″E / 35.92111°N 139.61806°E / 35.92111; 139.61806TypeRailway museumPublic transit accessThe Railway Museum Station, New ShuttleWebsitewww.railway-museum.jp The Railway Museum (鉄道博物館, Tetsudō Hakubutsu...
Malaysian politician In this Chinese name, the family name is Loke (陆). Yang Berhormat TuanAnthony Loke Siew FookMP MLA陆兆福Minister of TransportIncumbentAssumed office 3 December 2022MonarchsAbdullah (2022–2024) Ibrahim Iskandar (since 2024)Prime MinisterAnwar IbrahimDeputyHasbi HabibollahPreceded byWee Ka SiongIn office21 May 2018 – 24 February 2020MonarchsMuhammad V AbdullahPrime MinisterMahathir MohamadDeputyKamarudin JaffarPreceded byLiow Tiong LaiSucceeded byW...
Peta lokasi Kabupaten Hulu Sungai Utara Berikut ini adalah daftar kecamatan dan kelurahan/desa di Kabupaten Hulu Sungai Utara, Provinsi Kalimantan Selatan, Indonesia. Kabupaten Hulu Sungai Utara terdiri dari 10 kecamatan, 5 kelurahan, dan 214 desa. Pada tahun 2017, jumlah penduduknya mencapai 221.557 jiwa dengan luas wilayah 892,70 km² dan sebaran penduduk 248 jiwa/km².[1][2] Daftar kecamatan dan kelurahan di Kabupaten Hulu Sungai Utara, adalah sebagai berikut: Kode Kemendag...
Pollution around Earth by defunct artificial objects Space Junk redirects here. For other uses, see Space Junk (disambiguation). Cosmic debris redirects here. For the Frank Zappa song, see Cosmik Debris. Infographic showing the space debris situation in different kinds of orbits around Earth Part of a series onPollutionAir pollution from a factory Air Air quality index Atmospheric dispersion modeling Chlorofluorocarbon Combustion Exhaust gas Haze Global dimming Global distillation Indoor air ...
Battle between the Georgians and the Shaddadids Siege of AniPlan of AniDateAugust 1124LocationAniResult Georgian victoryBelligerents Kingdom of Georgia ShaddadidsCommanders and leaders David IV Abu'l-Aswar Shavur ibn ManuchihrStrength 60,000 Unknown The Siege of Ani (Georgian: ანისის ალყა) took place in 1124, which the Georgian army under the command of David IV the Builder liberated the ancient capital of Armenia, the city of Ani, from the Muslim emirs.[1 ...
American college basketball season 1955–56 Iowa Hawkeyes men's basketballNCAA tournament, Runner-upBig Ten ChampionsNational Championship Game, L 71-83 vs. San FranciscoConferenceBig Ten ConferenceRankingCoachesNo. 4APNo. 4Record20–6 (13–1 Big Ten)Head coachBucky O'ConnorMVPCarl CainHome arenaIowa Field HouseSeasons← 1954–551956–57 → 1955–56 Big Ten Conference men's basketball standings vte Conf Overall Team W L PCT W ...
David Cobeño Cobeño berseragam RayoInformasi pribadiNama lengkap David Cobeño IglesiasTanggal lahir 6 April 1982 (umur 42)Tempat lahir Madrid, SpanyolTinggi 1,87 m (6 ft 2 in)Posisi bermain Penjaga gawangInformasi klubKlub saat ini Rayo VallecanoNomor 25Karier junior1997–2001 Rayo VallecanoKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2000–2002 Rayo B 2002–2003 Ponferradina 3 (0)2003–2005 Real Madrid C 2005–2006 Real Madrid B 29 (0)2006–2008 Sevilla 5 (0)2007–2008 ...
متحف القطيف الحضاري معلومات عامة العنوان EGGC8257، 8257 ابو بكر الصديق، 3121، حي البحر، القطيف 32637 القرية أو المدينة القطيف (مدينة) الدولة السعودية سنة التأسيس 1998 المجموعات أثريات ما قبل حقبة النفط جمع الطوابع والعملات جمع الوثائق والمخطوطات التحف والأثريات عدد الأعمال الفني�...
إغناسيو كارلوس غونزاليس معلومات شخصية الميلاد 17 ديسمبر 1971 (العمر 52 سنة)ساراندي الطول 1.89 م (6 قدم 2 1⁄2 بوصة) مركز اللعب حارس مرمى الجنسية الأرجنتين المسيرة الاحترافية1 سنوات فريق م. (هـ.) 1991–1997 راسينغ 133 (8) 1997–1998 نيولز أولد بويز 16 (0) 1998–2002 لاس بالماس 56 (6) 1999–2...
2003 2016 Élection à la direction du Parti conservateur britannique de 2005 7 octobre 2005 au 6 décembre 2005 Corps électoral et résultats Votants au 1er tour 198 Votants au 2d tour 198 844 David Cameron – Parti conservateur Voix au 1er tour 90 45,5 % Voix au 2e tour 134 446 67,6 % David Davis – Parti conservateur Voix au 1er tour 57 28,8 % Voix au 2e tour 64 398 32,4 % Chef du Parti conservateur Sortant É...