Felipe Calderón

Felipe Calderón
Chức vụ
Nhiệm kỳ1 tháng 12 năm 2006 – 1 tháng 12 năm 2012
Tiền nhiệmVicente Fox
Kế nhiệmEnrique Peña Nieto
Nhiệm kỳ3 tháng 9 năm 2003 – 1 tháng 6 năm 2004
Tiền nhiệmErnesto Martens
Kế nhiệmFernando Elizondo Barragán
Nhiệm kỳ1996 – 1999
Tiền nhiệmCarlos Castillo Peraza
Kế nhiệmLuis Felipe Bravo Mena
Thông tin cá nhân
Sinh18 tháng 8, 1962 (62 tuổi)
Morelia, México
Nơi ởLos Pinos (chính thức)
Tôn giáoCông giáo La Mã
Đảng chính trịĐảng Hành động Quốc gia
VợMargarita Zavala
Alma materTrường Luật Tự do
Học viện Công nghệ Tự trị Mexico
Đại học Harvard
WebsiteTrang tin Tổng thống

Felipe de Jesús Calderón Hinojosa (phát âm tiếng Tây Ban Nha[feˈlipe kaldeˈɾon]  ( nghe); sinh ngày 18 tháng 8 năm 1962[1]) là tổng thống thứ 56 của México. Ông nhậm chức vào ngày 1 tháng 12 năm 2006, và giữ một nhiệm kì sáu năm cho đến năm 2012. Ông là một thành viên của Đảng Hành động Quốc gia (PAN), một trong ba chính đảng chính của México.

Trước khi trở thành tổng thống, Felipe Calderón đã nhận được hai bằng thạc sĩ và tiếp tục làm việc trong Đảng Hành động Quốc gia khi đảng này vẫn là một chính đảng đối lập quan trọng. Felipe Calderón giữ vai trò Chủ tịch Quốc gia của đảng, nghị sĩ liên bang, và Bộ trưởng Năng lượng trong nội các của Tổng thống Vicente Fox.

Ông phục vụ trong nội các của chính phủ tiền nhiện cho đến khi từ chức để chạy đua chức vụ Tổng thống và để đảm bảo sự chỉ định của đảng mình. Kết quả bầu cử chính thức của Viện Bầu cử Liên bang cho thấy Felipe Calderón giành được tổng số phiếu lớn nhất song điều này bị ứng cử viên Andrés Manuel López Obrador tranh cãi. Chiến thắng của Felipe Calderón đã được Tòa án Bầu cử Liên bang xác nhận vào ngày 5 tháng 9 năm 2006.

Lý lịch

Felipe Calderón sinh ra tại Morelia, Michoacán. Ông là người nhỏ tuổi nhất trong số năm anh em trai, mẹ của ông là Carmen Hinojosa Calderón còn cha của ông là Luis Calderón Vega.

Cha ông là đồng sáng lập viên của Đảng Hành động Quốc gia và là một nhân vật chính trị quan trọng. Luis Calderón Vega đã nắm giữ các vị trí trong nhà nước và từng có một nghiệm kì là nghị sĩ liên bang. Luis Calderón Vega đã dành phần lớn cuộc của mình để cống hiến cho đảng và dành hầu hết thời gian rảnh để thúc đẩy sự phát triển của PAN. Felipe Calderón đã hoạt động trong các chiến dịch của cha ông. Là một câu bé, ông đã phân phát tờ rơi cho đảng, đi trên các xe chiến dịch của PAN và hô vang khẩu hiệu tại buổi tập hợp.[2]

Sau khi lớn lên ở Morelia, Felipe Calderón chuyển đến Thành phố Mexico, nơi ông nhận bằng cử nhân luật từ Trường Luật Tự do (Escuela Libre de Derecho). Sau đó, ông nhận được bằng thạc sĩ kinh tế của Học viện Công nghệ Tự trị Mexico (Instituto Tecnológico Autónomo de México, ITAM) và bằng thạc sĩ hành chính công cộng vào năm 2000 của Trường Chính phủ John F. Kennedy thuộc Đại học Harvard.[3]

Theo gương cha mình, ông gia nhập Đảng Hành động Quốc gia. Khi tham gia các hoạt động của Đảng, ông đã gặp phu nhân hiện tại của mình là Margarita Zavala, bà là một nghị sĩ liên bang trong quốc hội. Họ có ba người con là María, Luis Felipe và Juan Pablo. Calderon là tín đồ Công giáo La Mã.[4]

Sự nghiệp chính trị

Tổng thống Barack Obama gặp Tổng thống Felipe Calderón

Vào những năm đầu đôi mươi, Felipe Calderón đã là chủ tịch phong trào thanh niên của Đảng Hành động Quốc gia.

Ông là một đại diện địa phương trong Hội đồng Lập pháp và trong hai dịp khác nhau là nghị sĩ của Hạ viện liên bang. Ông chạy đua chức thống đốc bang Michoacán vào năm 1995 và trở thành Chủ tịch Quốc gia của Đảng Hành động Quốc gia từ năm 1996 đến 1999. Trong suốt nhiệm kì của mình, đảng của ông duy trì quyền kiểm soát đối với 14 thủ phủ bang song cũng đối mặt với việc suy giảm sự hiện diện trong Hạ viện liên bang.

Ngay sau khi Vicente Fox nhậm chức tổng thống, Calderón đã được bổ nhiệm là giám đốc của Banobras, một ngân hàng phát triển thuộc sở hữu của nhà nước. Các đối thủ chính trị đã cáo buộc ông phạm tội lạm dụng[5] tuy nhiên ông đã sử dụng các phương tiện khác để chính thức hóa giao dịch của mình.[6]

Sau đó, ông tham gia nội các của tổng thống với vai trò Bộ trưởng Năng lượng, thay thế cho Ernesto Martens. Ông rời khỏi vị trí vào tháng 5 năm 2004 để phản đối những lời chỉ trích của Vicente Fox về tham vọng tổng thống của ông trong khi lại ủng hộ Santiago Creel.

Các thành viên trong Đảng Hành động Quốc gia đã lựa chọn ông làm ứng cử viên tổng thống của đảng trong ba cuộc bầu cử sơ bộ, ông đã đánh bại cựu Bộ trưởng Nội vụ được Tổng thống Vicente Fox ưu ái, và do đó việc ông trở thành ứng cử viên của đảng khiến nhiều nhà phân tích ngạc nhiên. Chiến dịch của Felipe Calderón đã lấy được đà sau cuộc tranh luận ứng cử viên tổng thống đầu tiên. Số liệu thăm dò sau đó đã cho thấy ông dẫn trước López Obrador từ tháng 3 đến tháng 5; một số cuộc thăm dò cuối cùng có kết quả là ông dẫn trước 9 điểm. Khuynh hướng có lợi cho ông đã bị ngăn lại sau cuộc tranh luận thứ hai khi Lopez Obrador quyết định bắt đầu tham gia tranh luận. Một số cuộc thăm dò cuối cùng trước ngày bỏ phiếu cho thấy số điểm dẫn trước đối thủ của ông đã bị thu hẹp, nhiều cuộc thăm dò cho thấy López Obrador dẫn trước.

Tranh cãi hậu bầu cử

Felipe Calderón cùng với Vicente Fox Quesada

Ngày 2 tháng 7 năm 2006, tức ngày bầu cử, Viện Bầu cử Liên bang (IFE) đã công bố rằng cuộc ganh đua đã quá xít xao nên họ sẽ không công khai thăm dò cử tri ngay sau khi bỏ phiếu. Tuy nhiên, khi các kết quả sơ bộ của cơ sở dữ liệu không chính thức được làm sáng tỏ vào sáng hôm sau, Felipe Calderón đã dẫn trước 1,04%.[7]

Viện Bầu cử Liên bang đã kêu gọi các ứng cử viên tránh tự tuyên bố mình là người chiến thắng, tổng thống đắc cử hay tổng thống, tuy nhiên cả hai ứng cử viên đều không tuân theo lời kêu gọi này. Đầu tiên, López Obrador tuyên bố rằng ông ta đã thắng cử, và ngay sau đó Calderón cũng tuyên bố như vậy, chỉ ra con số ban đầu do Viện Bầu cử Liên bang đã đưa ra.[8]

Ngày 6 tháng 7 năm 2006, Viện Bầu cử Liên bang đã công bố chính thức kết quả cuộc bầu cử tổng thống, theo đó Calderón chỉ được hơn 0,58% số phiếu so với đối thủ gần nhất là ứng cử viên Andrés Manuel López Obrador của Đảng Cách mạng Dân chủ. Tuy nhiên, López Obrador và liên minh của ông đã cáo buộc bất thường trong một số điểm bỏ phiếu và yêu cầu kiểm phiếu lại trên toàn quốc. Cuối cùng, Tòa án Bầu cử Liên bang, trong một cuộc bỏ phiếu nhất trí, đã tuyên bố rằng việc kiểm phiếu lại như vậy là không có căn cứ và không khả thi và phán quyết chỉ kiểm phiếu lại ở những nơi được chứng minh là có bất thường, tức khoảng 9,07% trong tổng số 130.477 điểm bỏ phiếu.[9]

Vào ngày 5 tháng 9 năm 2006, ngay cả khi Tòa án Bầu cử Liên bang đã thừa nhận sự tồn tại của một số điểm không đúng quy định trong cuộc bầu cử, sau khi hai thẩm phán đổi phiếu,[10] Calderón đã được toàn án nhất trí tuyên bố là tổng thống đắc cử với số phiếu dẫn trước López Obrador là 233.831, hay 0,56% tổng số phiếu hợp lệ. Tòa án bầu cử kết luận rằng các bất thường nhỏ không có đủ bằng chứng, và chúng không đủ để làm mất hiệu lực của cuộc bầu cử. Phán quyết này là bắt buộc, cuối cùng và không thể được kháng cáo,.[11]

Tham khảo

  1. ^ “Felipe Calderón”. Encyclopædia Britannica. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
  2. ^ “Emerging Leaders: Felipe Calderón Hinojosa | Thomas White International”. Thomaswhite.com. ngày 27 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
  3. ^ Doug Gavel (ngày 7 tháng 7 năm 2006). “Alum is Apparent Winner of Presidential Election in Mexico”. Harvard KSG. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
  4. ^ “Catholic family meeting circles wagons around traditional family”. AFP. ngày 14 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009. Mexican President Felipe Calderón, a self-described devout Catholic conscious of the fact that five million women head single-parent households in Mexico, said a compromise was needed.
  5. ^ Katia D'Artigues (ngày 25 tháng 7 năm 2003). “Dice Felipe que siempre no”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  6. ^ Erasmo Fernández de Mendoza (2007). Conjuras sexenales (bằng tiếng Tây Ban Nha). Ediciones B – México. ISBN 970-710-304-3 9789707103047 Kiểm tra giá trị |isbn=: số con số (trợ giúp). OCLC 191761164. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  7. ^ “Preliminary Results”. IFE. ngày 3 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
  8. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
  9. ^ Jorge Herrera, Arturo Zárate (ngày 5 tháng 8 năm 2006). “Precisan recuento: 9.07% de las casillas en 149 distritos”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
  10. ^ Fernando Ortega Pizarro (ngày 18 tháng 10 năm 2006). “Dos árbitros electorales cambiaron su voto”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.[liên kết hỏng]
  11. ^ “Felipe Calderon Declared President-Elect of Mexico”. Fox News. ngày 5 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.

Read other articles:

Peta menunjukan lokasi Tumauini Data sensus penduduk di Tumauini Tahun Populasi Persentase 199545.551—200050.2562.13%200755.0411.26% Tumauini adalah munisipalitas yang terletak di provinsi Isabela, Filipina. Pada tahun 2010, munisipalitas ini memiliki populasi sebesar 64.614 jiwa atau 12.931 rumah tangga. Pembagian wilayah Secara administratif Tumauini terbagi menjadi 46 barangay, yaitu: Annafunan Antagan I Antagan II Arcon Balug Banig Bantug Bayabo East Caligayan Camasi Carpentero Compania...

 

 

Eyes Wide OpenSampul versi digital dan styleAlbum studio karya TwiceDirilis26 Oktober 2020 (2020-10-26)Direkam2020StudioJYPE, Seoul, Korea SelatanGenreK-popPop retroSynth-popCity-popDance popPop latinR&BDurasi43:29BahasaKoreaInggrisLabelJYPRepublicDreamusKronologi Twice #Twice3(2020) Eyes Wide Open(2020) Taste of Love(2021) Singel dalam album Eyes Wide Open I Can't Stop MeDirilis: 26 Oktober 2020 Eyes Wide Open adalah sebuah album studio berbahasa Korea kedua oleh girl grup Korea...

 

 

Bolzano Novarese commune di Italia Tempat categoria:Articles mancats de coordenades Negara berdaulatItaliaRegion di ItaliaPiedmontProvinsi di ItaliaProvinsi Novara NegaraItalia Ibu kotaBolzano Novarese PendudukTotal1.132  (2023 )GeografiLuas wilayah3,3 km² [convert: unit tak dikenal]Ketinggian400 m Berbatasan denganAmeno Gozzano Invorio Orta San Giulio SejarahSanto pelindungYohanes Pembaptis Informasi tambahanKode pos28010 Zona waktuUTC+1 UTC+2 Kode telepon0322 ID ISTAT003022 Kode ...

Tribe of caddisflies Stenophylacini Pycnopsyche Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Arthropoda Class: Insecta Order: Trichoptera Family: Limnephilidae Subfamily: Limnephilinae Tribe: StenophylaciniSchmid, 1955 Stenophylacini is a tribe of northern caddisflies in the family Limnephilidae. There are at least 20 genera and 190 described species in Stenophylacini.[1][2] The type genus for Stenophylacini is Stenophylax F. Kolenati, 1848.[1]...

 

 

Max Stirner, sebagaimana digambarkan oleh Friedrich Engels Johann Kaspar Schmidt (25 Oktober 1806 – 26 Juni 1856), lebih dikenal dengan nama samarannya, Max Stirner, adalah seorang filsuf Jerman yang terkenal dengan teorinya tentang individualisme radikal,[1] terutama individualisme anarkis, dan sebagai salah satu pendahulu nihilisme, eksistensialisme, teori psikoanalitika, dan pascamodernisme.[2][3] Karya terpenting Stirner adalah buku berjudul Individ...

 

 

American lawyer, editor, and politician (1838–1906) This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (October 2014) (Learn how and when to remove this template message) Franklin Moses75th Governor of South CarolinaIn officeDecember 7, 1872 – December 1, 1874LieutenantRichard Howell GleavesPreceded byRobert Kingston ScottSucceeded byDaniel Henry Cha...

YaxchilanStruktur 33 di YaxchilanLokasiChiapas, MeksikoKoordinat16°54′N 90°58′W / 16.900°N 90.967°W / 16.900; -90.967Koordinat: 16°54′N 90°58′W / 16.900°N 90.967°W / 16.900; -90.967JenisPermukimanSejarahBudayaPeradaban MayaCatatan situsKondisiReruntuhan Yaxchilan (diucapkan [ʝaʃtʃiˈlan]) adalah sebuah kota Maya kuno yang terletak di tepi Sungai Usumacinta di negara bagian Chiapas, Meksiko. Pada zaman Klasik Akhir, Yaxchi...

 

 

Este artículo trata sobre la agencia aeroespacial estadounidense. Para otros usos de este término, véase Nasa (desambiguación). Administración Nacional de Aeronáutica y el Espacio National Aeronautics and Space AdministrationLema: For the Benefit of All(Para beneficio de todos)[4]​Sello de la NASA NASA Headquarters, sede de la agencia en Washington D. C. (Estados Unidos).LocalizaciónPaís  Estados UnidosDirección 20546-0001Coordenadas 38°52′59″N 77°00′59�...

 

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne s'appuie pas, ou pas assez, sur des sources secondaires ou tertiaires (novembre 2021). Pour améliorer la vérifiabilité de l'article ainsi que son intérêt encyclopédique, il est nécessaire, quand des sources primaires sont citées, de les associer à des analyses faites par des sources secondaires. Pour les articles homonymes, voir Zénith. Cet article est une ébauche concernant Paris. Vous ...

Voce principale: Società Sportiva Manfredonia Calcio. Società Sportiva Manfredonia CalcioStagione 2004-2005Sport calcio Squadra Manfredonia Allenatore Leonardo Bitetto Serie C21º (in Serie C1) Coppa Italia Serie COttavi di finale 2003-2004 2005-2006 Si invita a seguire il modello di voce Questa pagina raccoglie le informazioni riguardanti la Società Sportiva Manfredonia Calcio nelle competizioni ufficiali della stagione 2004-2005. Indice 1 Rosa 2 Risultati 2.1 Serie C2 2.1.1 Girone ...

 

 

海尔·塞拉西一世埃塞俄比亚皇帝統治1930年11月2日-1974年9月12日(43年314天)加冕1930年11月2日前任佐迪图繼任阿姆哈·塞拉西一世(流亡)埃塞俄比亞攝政王統治1916年9月27日-1930年11月2日(14年36天)出生(1892-07-23)1892年7月23日 埃塞俄比亚帝国哈勒爾州逝世1975年8月27日(1975歲—08—27)(83歲) 衣索比亞亚的斯亚贝巴安葬2000年11月5日圣三一大教堂配偶梅南·阿斯福(1889年-1962�...

 

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs to be updated. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (August 2017) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Taxis ...

此条目序言章节没有充分总结全文内容要点。 (2019年3月21日)请考虑扩充序言,清晰概述条目所有重點。请在条目的讨论页讨论此问题。 哈萨克斯坦總統哈薩克總統旗現任Қасым-Жомарт Кемелұлы Тоқаев卡瑟姆若马尔特·托卡耶夫自2019年3月20日在任任期7年首任努尔苏丹·纳扎尔巴耶夫设立1990年4月24日(哈薩克蘇維埃社會主義共和國總統) 哈萨克斯坦 哈萨克斯坦政府...

 

 

Polish coat of arms The Coat of Arms of the Pomeranian VoivodshipThe resolution regarding the coat of arms of the Pomeranian Voivodeship was taken on by the Sejmik of the Pomeranian Voivodship in Gdańsk. On a yellow background, the image of a black Griffin of Pomeranian-Wendish origin, with raised wings and a red tongue out of the mouth. The first example of the coat of arms is a 16th-century image of the griffin, which is in the presbytery of the Oliwa Cathedral. The image of the black grif...

 

 

Naval Aviation Material Systems Command of the U.S. Navy Naval Air Systems CommandSeal of the Naval Air Systems CommandFounded1966; 58 years ago (1966)Country United StatesBranch United States NavyTypeSYSCOMRoleNaval warfare, Naval AviationPart ofSYSCOMHeadquartersNaval Air Station Patuxent River Patuxent River, Maryland, U.S.Websitewww.navair.navy.milCommandersCommanderVice Admiral Carl P. Chebi, USNVice CommanderCaptain Todd M. Evans, USNDeputy CommanderTheo...

This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (November 2010) (Learn how and when to remove this message) Part of a series onCannons History Artillery in the Song dynasty Artillery in the Middle Ages Naval artillery in the Age of Sail Field artillery in the US Civil War Siege artillery in the US Civil War Operation Breech-loading List of cannon projectiles ...

 

 

Mountain in Alaska This article is about the mountain in Alaska. For the mountain in Olympic National Park, see Mount Seattle (Washington). Mount SeattleMount Seattle above Hubbard GlacierHighest pointElevation10,350 ft (3,150 m)[1]Prominence5,494 ft (1,675 m)[1]ListingUnited States prominent peak 87thCoordinates60°05′19″N 139°11′54″W / 60.08861°N 139.19833°W / 60.08861; -139.19833[2]GeographyMount SeattleAla...

 

 

ABC flagship station in New York City For other uses, see WABC. WABC-TVNew York, New YorkUnited StatesChannelsDigital: 7 (VHF)Virtual: 7BrandingABC 7 or Channel 7; Channel 7 Eyewitness NewsProgrammingAffiliations7.1: ABCfor others, see § SubchannelsOwnershipOwnerABC Owned Television Stations(The Walt Disney Company)(WABC Television (New York), LLC)HistoryFoundedMay 8, 1947 (77 years ago) (1947-05-08)[1][2]First air dateAugust 10, 1948 (75 years ago...

Воронов Станіслав АндрійовичНародився 18 грудня 1941(1941-12-18)Новосибірськ, РФПомер 20 липня 2021(2021-07-20)Країна  УкраїнаДіяльність хімік, викладач університетуAlma mater Львівський політехнічний інститут (1963)Галузь гетерофункціональні поліпероксидиЗаклад Інститут хімії та хі...

 

 

2006年民主進步黨主席補選,正式名稱為民主進步黨第十一屆第二次主席補選,是民主進步黨自1998年第八屆黨主席選舉以來所舉辦的第四次黨員直選黨主席,因為民進黨在2005年中華民國地方公職人員選舉慘敗後,當時的黨主席蘇貞昌為了表示負責即宣佈辭去黨主席一職。 民主進步黨第十一屆第二次主席補選 ← 2005 2006年1月15日 2008 →   候选人 游錫堃 蔡同榮 ...