Danh sách trận chung kết Cúp UEFA và Europa League

Danh sách trận chung kết Cúp UEFA và Europa League
Willy van der Kuijlen nâng cao Cúp UEFA vào năm 1978 sau chiến thắng của PSV trước Bastia.
Thành lập1971
Khu vựcUEFA (châu Âu)
Số đội48 (vòng bảng)
2 (trận chung kết)
Đội vô địch
hiện tại
Ý Atalanta
(lần thứ 1)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Tây Ban Nha Sevilla
(7 lần)
Chung kết UEFA Europa League 2024

UEFA Europa League, tiền thân là Cúp UEFA, là một giải đấu bóng đá do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức thường niên vào năm 1971.[1] Đây được coi là sân chơi quốc tế quan trọng thứ hai dành cho các câu lạc bộ ở châu Âu sau UEFA Champions League. Những đội bóng hội tụ đủ điều kiện dự Europa League dựa trên màn trình diễn của họ tại giải vô địch quốc gia và cúp quốc gia nội địa. Trong 25 năm đầu tiên tổ chức giải, trận chung kết diễn ra theo thể thức hai lượt trận, mỗi trận đá ở sân nhà của từng đội góp mặt nhưng vào năm 1998, Inter Milan đánh bại Lazio trong trận chung kết theo thể thức một trận duy nhất đầu tiên diễn ra tại một địa điểm trung lập, sân vận động Công viên các Hoàng tử ở Paris.[2] Tottenham Hotspur là đội bóng đầu tiên lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Wolverhampton Wanderers trên tổng tỷ số 3–2.[3] 10 trận chung kết có sự góp mặt của hai đội bóng từ cùng hiệp hội quốc gia: Ý (1990, 1991, 19951998), Tây Ban Nha (20072012), Anh (19722019), Đức (1980) và Bồ Đào Nha (2011).

Sevilla là đội sở hữu kỷ lục nhiều danh hiệu nhất khi đăng quang tới bảy lần kể từ khi giải đấu ra đời.[4] Real Madrid (đội vô địch trong các năm 19851986) và Sevilla (đội vô địch trong các năm 2006 và 2007; và trong các năm 2014, 2015, 2016) là những câu lạc bộ duy nhất bảo vệ thành công ngôi vô địch. Các đại diện từ Tây Ban Nha đăng quang giải tới 11 lần, nhiều hơn bất kì quốc gia nào khác.[1] Nhà vô địch cuối cùng trước khi Cúp UEFA được đổi tên thành UEFA Europa League là Shakhtar Donetsk, đội đã đánh bại Werder Bremen 2–1 sau hiệp phụ trong trận chung kết năm 2009. Benfica và Marseille là hai đội thua nhiều trận chung kết nhất, với 3 trận thua trong giải đấu. Nhà vô địch hiện tại là Atalanta, đội đã đánh bại Bayer Leverkusen với tỷ số 3–0 trong trận chung kết năm 2024.

Trong khi Inter-Cities Fairs Cup được coi là tiền thân của Cúp UEFA, Liên đoàn bóng đá châu Âu lại không công nhận nó là một giải đấu chính thức của UEFA, do đó thống kê của giải đó sẽ không nằm trong danh sách này.[5]

Danh sách trận chung kết

Từ khóa
dagger Trận đấu kết thúc sau hiệp phụ
* Trận đấu kết thúc sau loạt sút luân lưu
§ Trận đấu kết thúc bởi một bàn thắng vàng
  • Cột "Mùa giải" chỉ mùa giải mà giải đấu được tổ chức, và liên kết đến bài viết về mùa giải đó.
  • Các trận chung kết theo thể thức hai lượt được liệt kê theo thứ tự được diễn ra.
  • Ghi chú "UCL" của một đội tức là đội đó lúc đầu tranh tài ở UEFA Champions League cho mùa giải đó (kể từ mùa giải 1999–2000).
  • Liên kết ở cột "Tỷ số" chuyển hướng đến bài viết về trận chung kết mùa giải đó.
Các trận chung kết Cúp UEFA và Europa League
Mùa giải Quốc gia Đội vô địch Tỷ số Đội á quân Quốc gia Địa điểm Khán giả
Thể thức hai lượt
1971–72  Anh Tottenham Hotspur 2–1 Wolverhampton Wanderers  Anh Molineux, Wolverhampton, Anh 45.000
1–1 White Hart Lane, London, Anh 54.000
1972–73  Anh Liverpool 3–0 Borussia Mönchengladbach  Tây Đức Anfield, Liverpool, Anh 41,169
0–2 Bökelbergstadion, Mönchengladbach, Tây Đức 35.000
1973–74  Hà Lan Feyenoord 2–2 Tottenham Hotspur  Anh White Hart Lane, London, Anh 46.281
2–0 De Kuip, Rotterdam, Hà Lan 59.000
1974–75  Tây Đức Borussia Mönchengladbach 0–0 Twente  Hà Lan Rheinstadion, Düsseldorf, Tây Đức 42.000
5–1 Diekman Stadion, Enschede, Hà Lan 21.000
1975–76  Anh Liverpool 3–2 Club Brugge  Bỉ Anfield, Liverpool, Anh 56.000
1–1 Olympiastadion, Bruges, Bỉ 32.000
1976–77  Ý Juventus 1–0 Athletic Bilbao  Tây Ban Nha Stadio Comunale, Turin, Ý 75,000
1–2 San Mamés, Bilbao, Tây Ban Nha 43.000
1977–78  Hà Lan PSV Eindhoven 0–0 Bastia  Pháp Stade Armand Cesari, Bastia, Pháp 15.000
3–0 Philips Stadion, Eindhoven, Hà Lan 27.000
1978–79  Tây Đức Borussia Mönchengladbach 1–1 Sao Đỏ Belgrade  Nam Tư Stadion Crvena Zvezda, Belgrade, Nam Tư 87.000
1–0 Rheinstadion, Düsseldorf, Tây Đức 45.000
1979–80  Tây Đức Eintracht Frankfurt 2–3 Borussia Mönchengladbach  Tây Đức Bökelbergstadion, Mönchengladbach, Tây Đức 25.000
1–0 Waldstadion, Frankfurt, Tây Đức 59.000
1980–81  Anh Ipswich Town 3–0 AZ  Hà Lan Portman Road, Ipswich, Anh 27.532
2–4 Olympisch Stadion, Amsterdam, Hà Lan 28.500
1981–82  Thụy Điển IFK Göteborg 1–0 Hamburger SV  Tây Đức Nya Ullevi, Gothenburg, Thụy Điển 42.548
3–0 Volksparkstadion, Hamburg, Tây Đức 60.000
1982–83  Bỉ Anderlecht 1–0 Benfica  Bồ Đào Nha Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ 55.000
1–1 Estádio da Luz, Lisbon, Bồ Đào Nha 80.000
1983–84  Anh Tottenham Hotspur 1–1 Anderlecht  Bỉ Constant Vanden Stock, Brussels, Bỉ 40.000
1–1*[a] White Hart Lane, London, Anh 46.205
1984–85  Tây Ban Nha Real Madrid 3–0 Videoton  Hungary Sóstói Stadion, Székesfehérvár, Hungary 30.000
0–1 Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha 90.000
1985–86  Tây Ban Nha Real Madrid 5–1 1. FC Köln  Tây Đức Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha 85.000
0–2 Olympiastadion, Berlin, Tây Đức 15.000
1986–87  Thụy Điển IFK Göteborg 1–0 Dundee United  Scotland Nya Ullevi, Gothenburg, Thụy Điển 50.023
1–1 Tannadice Park, Dundee, Scotland 20.911
1987–88  Tây Đức Bayer Leverkusen 0–3 Espanyol  Tây Ban Nha Estadi de Sarrià, Barcelona, Tây Ban Nha 42.000
3–0*[b] Ulrich Haberland Stadion, Leverkusen, Tây Đức 22.000
1988–89  Ý Napoli 2–1 VfB Stuttgart  Tây Đức Sân vận động San Paolo, Napoli, Ý 83.000
3–3 Neckarstadion, Stuttgart, Tây Đức 67.000
1989–90  Ý Juventus 3–1 Fiorentina  Ý Stadio Comunale, Turin, Ý 45.000
0–0 Stadio Partenio, Avellino, Ý 32.000
1990–91  Ý Inter Milan 2–0 Roma  Ý San Siro, Milan, Ý 68.887
0–1 Sân vận động Olimpico, Roma, Ý 70.901
1991–92  Hà Lan Ajax 2–2 Torino  Ý Stadio delle Alpi, Turin, Ý 65.377
0–0 Olympisch Stadion, Amsterdam, Hà Lan 42.000
1992–93  Ý Juventus 3–1 Borussia Dortmund  Đức Westfalenstadion, Dortmund, Đức 37.000
3–0 Stadio delle Alpi, Turin, Ý 62.781
1993–94  Ý Inter Milan 1–0 Austria Salzburg  Áo Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo 47.500
1–0 San Siro, Milan, Ý 80.326
1994–95  Ý Parma 1–0 Juventus  Ý Stadio Ennio Tardini, Parma, Ý 22.062
1–1 San Siro, Milan, Ý 80.754
1995–96  Đức Bayern Munich 2–0 Bordeaux  Pháp Olympiastadion, Munich, Đức 62,000
3–1 Parc Lescure, Bordeaux, Pháp 36.000
1996–97  Đức Schalke 04 1–0 Inter Milan  Ý Parkstadion, Gelsenkirchen, Đức 56.000
0–1*[c] San Siro, Milan, Ý 83.000
Thể thức một lượt
1997–98  Ý Inter Milan 3–0 Lazio  Ý Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp 44,412
1998–99  Ý Parma 3–0 Marseille  Pháp Sân vận động Luzhniki, Moscow, Nga 61.000
1999–2000  Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray (UCL) 0–0*[d] Arsenal (UCL)  Anh Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch 38.919
2000–01  Anh Liverpool 5–4§[e] Deportivo Alavés  Tây Ban Nha Westfalenstadion, Dortmund, Đức 48.050
2001–02  Hà Lan Feyenoord (UCL) 3–2 Borussia Dortmund (UCL)  Đức De Kuip, Rotterdam, Hà Lan 45.611
2002–03  Bồ Đào Nha Porto 3–2dagger[f] Celtic (UCL)  Scotland Estadio Olímpico de Sevilla, Seville, Tây Ban Nha 52.972
2003–04  Tây Ban Nha Valencia 2–0 Marseille (UCL)  Pháp Nya Ullevi, Gothenburg, Thụy Điển 39.000
2004–05  Nga CSKA Moscow (UCL) 3–1 Sporting CP  Bồ Đào Nha Estádio José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha 47.085
2005–06  Tây Ban Nha Sevilla 4–0 Middlesbrough  Anh PSV Stadion, Eindhoven, Hà Lan 33.100
2006–07  Tây Ban Nha Sevilla 2–2*[g] Espanyol  Tây Ban Nha Hampden Park, Glasgow, Scotland 47.602
2007–08  Nga Zenit Saint Petersburg 2–0 Rangers (UCL)  Scotland Sân vận động Thành phố Manchester, Manchester, Anh 43.878
2008–09  Ukraina Shakhtar Donetsk (UCL) 2–1dagger[h] Werder Bremen (UCL)  Đức Sân vận động Şükrü Saracoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ 37.357
2009–10  Tây Ban Nha Atlético Madrid (UCL) 2–1dagger[i] Fulham  Anh Volksparkstadion, Hamburg, Đức 49.000
2010–11  Bồ Đào Nha Porto 1–0 Braga (UCL)  Bồ Đào Nha Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland 45.391
2011–12  Tây Ban Nha Atlético Madrid 3–0 Athletic Bilbao  Tây Ban Nha Arena Națională, Bucharest, Romania 52.347
2012–13  Anh Chelsea (UCL) 2–1 Benfica (UCL)  Bồ Đào Nha Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan 46.163
2013–14  Tây Ban Nha Sevilla 0–0*[j] Benfica (UCL)  Bồ Đào Nha Sân vận động Juventus, Turin, Ý 33.120
2014–15  Tây Ban Nha Sevilla 3–2 Dnipro Dnipropetrovsk (UCL)  Ukraina Stadion Narodowy, Warsaw, Ba Lan 45.000
2015–16  Tây Ban Nha Sevilla (UCL) 3–1 Liverpool  Anh St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ 34.429
2016–17  Anh Manchester United 2–0 Ajax (UCL)  Hà Lan Friends Arena, Solna, Thụy Điển 46.961
2017–18  Tây Ban Nha Atlético Madrid (UCL) 3–0 Marseille  Pháp Parc Olympique Lyonnais, Décines-Charpieu, Pháp 55.768
2018–19  Anh Chelsea 4–1 Arsenal  Anh Sân vận động Olympic, Baku, Azerbaijan 51.370
2019–20  Tây Ban Nha Sevilla 3–2 Inter Milan (UCL)  Ý Rhein Energie Stadion, Cologne, Đức 0[k]
2020–21  Tây Ban Nha Villarreal 1–1*[l] Manchester United (UCL)  Anh Stadion Gdańsk, Gdańsk, Ba Lan 9.412
2021–22  Đức Eintracht Frankfurt 1–1*[m] Rangers (UCL)  Scotland Ramón Sánchez Pizjuán, Seville, Tây Ban Nha 38.842
2022–23  Tây Ban Nha Sevilla (UCL) 1–1*[n] Roma  Ý Puskás Aréna, Budapest, Hungary 61.476
2023–24  Ý Atalanta 3–0 Bayer Leverkusen  Đức Dublin Arena, Dublin, Cộng hòa Ireland 47.135
Các trận chung kết trong tương lai
Mùa giải Quốc gia Đội vào chung kết Trận Đội vào chung kết Quốc gia Địa điểm
2024–25 v San Mamés, Bilbao, Tây Ban Nha
2025–26 v Sân vận động Beşiktaş, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
2026–27 v Waldstadion, Frankfurt, Đức

Thành tích

Theo câu lạc bộ

Thành tích tại Cúp UEFA và UEFA Europa League theo câu lạc bộ
Câu lạc bộ Số lần vô địch Số lần á quân Năm vô địch Năm á quân
Tây Ban Nha Sevilla 7 0 2006, 2007, 2014, 2015, 2016, 2020, 2023
Ý Inter Milan 3 2 1991, 1994, 1998 1997, 2020
Anh Liverpool 3 1 1973, 1976, 2001 2016
Ý Juventus 3 1 1977, 1990, 1993 1995
Tây Ban Nha Atlético Madrid 3 0 2010, 2012, 2018
Đức Borussia Mönchengladbach 2 2 1975, 1979 1973, 1980
Anh Tottenham Hotspur 2 1 1972, 1984 1974
Hà Lan Feyenoord 2 0 1974, 2002
Đức Eintracht Frankfurt 2 0 1980, 2022
Thụy Điển IFK Göteborg 2 0 1982, 1987
Tây Ban Nha Real Madrid 2 0 1985, 1986
Ý Parma 2 0 1995, 1999
Bồ Đào Nha Porto 2 0 2003, 2011
Anh Chelsea 2 0 2013, 2019
Bỉ Anderlecht 1 1 1983 1984
Đức Bayer Leverkusen 1 1 1988 2024
Hà Lan Ajax 1 1 1992 2017
Anh Manchester United 1 1 2017 2021
Hà Lan PSV Eindhoven 1 0 1978
Anh Ipswich Town 1 0 1981
Ý Napoli 1 0 1989
Đức Bayern Munich 1 0 1996
Đức Schalke 04 1 0 1997
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 1 0 2000
Tây Ban Nha Valencia 1 0 2004
Nga CSKA Moscow 1 0 2005
Nga Zenit Saint Petersburg 1 0 2008
Ukraina Shakhtar Donetsk 1 0 2009
Tây Ban Nha Villarreal 1 0 2021
Ý Atalanta 1 0 2024
Bồ Đào Nha Benfica 0 3 1983, 2013, 2014
Pháp Marseille 0 3 1999, 2004, 2018
Tây Ban Nha Athletic Bilbao 0 2 1977, 2012
Tây Ban Nha Espanyol 0 2 1988, 2007
Đức Borussia Dortmund 0 2 1993, 2002
Ý Roma 0 2 1991, 2023
Anh Arsenal 0 2 2000, 2019
Scotland Rangers 0 2 2008, 2022
Anh Wolverhampton Wanderers 0 1 1972
Hà Lan Twente 0 1 1975
Bỉ Club Brugge 0 1 1976
Pháp Bastia 0 1 1978
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Sao Đỏ Belgrade 0 1 1979
Hà Lan AZ 0 1 1981
Đức Hamburger SV 0 1 1982
Hungary Fehérvár 0 1 1985
Đức 1. FC Köln 0 1 1986
Scotland Dundee United 0 1 1987
Đức VfB Stuttgart 0 1 1989
Ý Fiorentina 0 1 1990
Ý Torino 0 1 1992
Áo Austria Salzburg 0 1 1994
Pháp Bordeaux 0 1 1996
Ý Lazio 0 1 1998
Tây Ban Nha Alavés 0 1 2001
Scotland Celtic 0 1 2003
Bồ Đào Nha Sporting CP 0 1 2005
Anh Middlesbrough 0 1 2006
Đức Werder Bremen 0 1 2009
Anh Fulham 0 1 2010
Bồ Đào Nha Braga 0 1 2011
Ukraina Dnipro 0 1 2015

Theo quốc gia

Thành tích trong các trận chung kết theo quốc gia
Quốc gia Số lần vô địch Số lần á quân Tổng cộng
 Tây Ban Nha 14 5 19
 Ý 10 8 18
 Anh 9 8 17
 Đức[o] 7 9 16
 Hà Lan 4 3 7
 Bồ Đào Nha 2 5 7
 Nga 2 0 2
 Thụy Điển 2 0 2
 Bỉ 1 2 3
 Ukraina 1 1 2
 Thổ Nhĩ Kỳ 1 0 1
 Pháp 0 5 5
 Scotland 0 4 4
 Áo 0 1 1
 Hungary 0 1 1
 Nam Tư 0 1 1

Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Tottenham Hotspur giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–3.[6]
  2. ^ Tỷ số là 3–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Bayer Leverkusen giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–2.[7]
  3. ^ Tỷ số là 0–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Schalke 04 giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–1.[8]
  4. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Galatasaray giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–1.[9]
  5. ^ Tỷ số là 4–4 sau 90 phút. Liverpool ghi bàn thắng vàng ở phút thứ 26 của hiệp phụ.[10]
  6. ^ Tỷ số là 2–2 sau 90 phút.[11]
  7. ^ Tỷ số là 2–2 sau 90 phút và hiệp phụ. Sevilla giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–1.[12]
  8. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút.[13]
  9. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút.[14]
  10. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Sevilla giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.[15]
  11. ^ Trận chung kết năm 2020 được diễn ra mà không có khán giả do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.[16]
  12. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Villarreal thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 11–10.
  13. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Eintracht Frankfurt giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–4.
  14. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Sevilla giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–1.
  15. ^ Bao gồm các câu lạc bộ đại diện cho Tây Đức. Không có câu lạc bộ nào đại diện cho Đông Đức góp mặt trong trận chung kết

Tham khảo

Chung

  • “UEFA Cup”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation (RSSSF). ngày 18 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2008.

Cụ thể

  1. ^ a b “Competition format”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 13 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ “2009 final: Istanbul”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 31 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ “Spurs keep Wolves at bay”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 2 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ Begley, Emlyn (21 tháng 8 năm 2020). “Sevilla 3–2 Inter Milan: Europa League kings come back to win for sixth time”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “UEFA Cup: All-time finals”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 30 tháng 6 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “1983/84: Tottenham keep cool to dispatch Anderlecht”. UEFA. 22 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ “1987/88: Leverkusen overturn 3-0 final deficit”. UEFA. 22 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ “1996/97: Spot-on Schalke hold off Inter”. UEFA. 22 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  9. ^ “1999/00: Galatasaray the pride of Turkey”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ “2000/01: Liverpool triumph after nine-goal thriller”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ “2002/03: Mourinho's silver lining for Porto”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  12. ^ “2006/07: Palop the hero”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ “2008/09: Last UEFA Cup brings Shakhtar first”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  14. ^ “2009/10: Atlético end wait for European title”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ “2013/14: Spot-on Sevilla shot their meedle”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ “Venues for Round of 16 matches confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Artikel ini hampir seluruhnya merupakan ringkasan alur. Artikel ini harus diperluas untuk menyediakan cakupan konteks dunia nyata yang lebih seimbang. Please edit the article to focus on discussing the work rather than merely reiterating the plot. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Pengantin TopengSutradaraAwi SuryadiProduserEko KristiantoDitulis olehAwi SuryadiPemeranMasayu AnastasiaLolita PutriAdelia RasyaHardy HartonoGabriel TabalujanGeorge TimothyPenata...

 

Yonatan pada Promptuarii Iconum Insigniorum Yonatan Apfus (Yonatan Makabe; bahasa ibrani: יונתן אפפוס Yōnāṯān 'Apefūs, Yunani Kuno: Ἰωνάθαν Ἀπφοῦς Iōnáthan Apphoûs; Inggris: Jonathan Apphuscode: en is deprecated ) adalah seorang pemimpin Dinasti Hashmonayim di Yudea pada tahun 161-143 SM. Nama Apfus (Apphus; Ἀπφοῦς) berarti sang diplomat, mengacu kepada suatu sifatnya yang menonjol (1 Makabe 2:5).[1][2] Pemimpin orang Yahudi Yudea di ...

 

Brian FarlowInformasi pribadiLahir27 November 1964 (umur 59)Syracuse, New York, Amerika Serikat OlahragaOlahragaRenang Brian Farlow (lahir 27 November 1964) adalah seorang perenang yang mewakili Kepulauan Virgin Amerika Serikat.[1] Ia berkompetisi dalam empat lomba pada Olimpiade Musim Panas 1984.[2] Referensi ^ Don't Quit: 3 Questions with Brian Farlow. General Counsel. Diakses tanggal November 4, 2019.  ^ Brian Farlow Olympic Results. Olympics at Sports-Reference.c...

1970 novel by John Sladek The Müller-Fokker Effect First editionAuthorJohn SladekCover artistBill Botten[1]CountryUnited StatesLanguageEnglishGenreScience fiction novelPublisherHutchinsonPublication dateJune 1970Media typePrint (hardcover)Pages214ISBN0-09-102480-3 The Müller-Fokker Effect is a satirical science fiction novel written by John Sladek in 1970. The first UK edition was published by Hutchinson with cover design by Bill Botten. It has long been out of print in th...

 

العلاقات البحرينية الباكستانية   باكستان   البحرين السفارات سفارة البحرين في باكستان   السفير : محمد إبراهيم محمد   العنوان : منزل 5 شارع 83 ج6/ 4 إسلام آباد سفارة باكستان في البحرين   السفير : جاويد مالك   العنوان : فيلا 720 شارع 6015 مجمع 360...

 

Sleman beralih ke halaman ini. Untuk kegunaan lain, lihat Sleman (disambiguasi). Kabupaten SlemanKabupatenTranskripsi bahasa daerah • Hanacarakaꦱ꧀ꦭꦺꦩꦤ꧀Situs Ratu Boko LambangJulukan: Kota Salak PondohKota Seribu CandiMotto: Catur rasa trus manunggal(Jawa) 1964 Masehi[a]PetaKabupaten SlemanPetaTampilkan peta JawaKabupaten SlemanKabupaten Sleman (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 7°40′54″S 110°19′24″E / 7.6816...

Halaman ini berisi artikel tentang negara bagian di Malaysia. Untuk pulau di Malaysia, lihat Pulau Pinang (Pulau).Untuk kegunaan lain, lihat Pulau Pinang (disambiguasi). Pulau Pinang ڤولاو ڤينڠ (Jawi)Negara bagianKerajaan Negeri Pulau PinangTranskripsi Alih • InggrisPenang • Mandarin槟城 • Tamilபினாங்கு BenderaLambang kebesaranJulukan: Pearl of The Orient, Pulau Pinang Pulau Mutiara (Pearl Island of Penang)Motto: Be...

 

Border security branch of the Vietnam People's Army This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Vietnam Border Guard – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2013) (Learn how and when to remove this template message) Vietnam Border GuardBộ đội Biên phòng Việt NamLogoMilitary flag o...

 

American sportswriter This article may rely excessively on sources too closely associated with the subject, potentially preventing the article from being verifiable and neutral. Please help improve it by replacing them with more appropriate citations to reliable, independent, third-party sources. (February 2018) (Learn how and when to remove this template message) For the Scrabble player, see Joel Sherman. Joel Sherman is a sportswriter for the New York Post. He is also a baseball insider wit...

Vous lisez un « bon article » labellisé en 2007. « Liszt » redirige ici. Pour les autres significations, voir Liszt (homonymie). Franz Liszt Franz Liszt en 1858. Données clés Nom de naissance Liszt Ferenc Naissance 22 octobre 1811 Doborján, Hongrie( Empire d'Autriche) Décès 31 juillet 1886 (à 74 ans) Bayreuth, Bavière( Empire allemand) Activité principale Compositeur, pianiste et chef d'orchestre Style Musique romantique Activités annexes Écrivain...

 

Tuhan Memberkati karya Edmund Leighton Keberanian adalah pilihan dan kehendak untuk melawan derita, luka, bahaya, ketidakpastian atau intimidasi. Keberanian fisik adalah keberanian dalam menghadapi luka fisik, kesulitan, bahkan kematian atau ancaman kematian, sementara keberanian moral adalah kemampuan untuk bertindak benar dalam menghadapi perlawanan besar,[1] rasa malu, skandal, ketidakberanian, atau kehilangan kepribadian. Wujud Keberanian muncul ketika individu manusia memiliki ha...

 

† Человек прямоходящий Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапсиды�...

Halaman ini berisi artikel tentang agen federal. Untuk serial televisi, lihat NCIS (serial televisi).Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Naval Criminal Investigative Service – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR (March 2013) Unite...

 

Eurovision Song Contest 2009Country FinlandNational selectionSelection processEuroviisut 2009Selection date(s)Semi-finals:9 January 200916 January 200923 January 2009Second Chance:31 January 2009Final:31 January 2009Selected entrantWaldo's PeopleSelected songLose ControlSelected songwriter(s)WaldoKarimaAri LehtonenAnnie Kratz-GutåFinals performanceSemi-final resultQualified (12th, 42 points)Final result25th, 22 pointsFinland in the Eurovision Song Con...

 

 本表是動態列表,或許永遠不會完結。歡迎您參考可靠來源來查漏補缺。 潛伏於中華民國國軍中的中共間諜列表收錄根據公開資料來源,曾潛伏於中華民國國軍、被中國共產黨聲稱或承認,或者遭中華民國政府調查審判,為中華人民共和國和中國人民解放軍進行間諜行為的人物。以下列表以現今可查知時間為準,正確的間諜活動或洩漏機密時間可能早於或晚於以下所歸�...

Apostle of Jesus in the New Testament Saint Andrew redirects here. For other uses, see Saint Andrew (disambiguation). SaintAndrew the ApostleSaint Andrew (c. 1611) by Peter Paul RubensApostle, Martyr and Patron of ScotlandBornc. AD 5Bethsaida, Galilee, Roman EmpireDiedAD 60/70[1]Patras, Achaea, Roman EmpireVenerated inAll Christian denominations which venerate saintsMajor shrineSt Andrew's Cathedral, Patras, Greece; St Mary's Cathedral, Edinburgh, Scotland; the Church of St Andre...

 

2002 porn and hip hop music video Snoop Dogg's Hustlaz: Diary of a PimpDirected bySnoop Dogg (Under the pseudonym Snoop Scorsese)Produced byPatti Rhodes-LincolnSnoop DoggMusic bySnoop DoggDistributed byLFP DistributionRelease date 2002 (2002) Running time101 minutesLanguageEnglish Snoop Dogg's Hustlaz: Diary of a Pimp is a mixed hardcore pornography and hip hop music video featuring the music of rapper Snoop Dogg, produced by Hustler Video. The video was also directed,[1] co-prod...

 

French diplomat and politician Louis Napoléon Lannes Louis Napoléon Auguste Lannes, 2nd duc de Montebello (30 July 1801 – 18 July 1874) was a French diplomat and politician. Life and career Born in Paris, he was the son of Jean Lannes, 1st duc de Montebello, Marshal of the Empire, who died from wounds received during the Battle of Essling on 22 May 1809, and his second wife, Antoinette Scholastica Guéhenneuc. He was made a peer of France on 27 January 1827 by Charles X in consideration o...

See also: Kodungoor Town in Kerala, IndiaVazhoor KodungoorTownVazhoorLocation in Kerala, IndiaShow map of KeralaVazhoorVazhoor (India)Show map of IndiaCoordinates: 9°33′50″N 76°42′22″E / 9.564020°N 76.706030°E / 9.564020; 76.706030Country IndiaStateKeralaDistrictKottayamGovernment • BodyVazhoor PanchayathElevation90 m (300 ft)Population (2011) • Total22,982Languages • OfficialMalayalam, EnglishTime zon...

 

Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Luni (disambigua). Lunicomune Luni – VedutaPanorama di Ortonovo, frazione di Luni LocalizzazioneStato Italia Regione Liguria Provincia La Spezia AmministrazioneSindacoAlessandro Silvestri (lista civica di centro-sinistra Uniti con Silvestri sindaco) dal 12-6-2017 (2º mandato dal 13-6-2022) Data di istituzione1861 TerritorioCoordinate44°05′05.43″N 10°02′31.3″E44°05′05.43″N, 10°02�...