Danh sách kỷ lục và thống kê của Liverpool F.C.

Steven Gerrard, cầu thủ Liverpool ghi nhiều bàn thắng nhất tại đấu trường châu Âu

Câu lạc bộ bóng đá Liverpool là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Anh, có trụ sở tại thành phố Liverpool, hiện nay đang chơi tại Giải bóng đá ngoại hạng Anh. Họ đã chơi trên sân Anfield từ năm thành lập 1892 đến ngày nay.[1] Liverpool lần đầu tiên chơi ở giải bóng đá vô địch Anh vào năm 1894, họ cũng là một trong những thành viên sáng lập Giải bóng đá Ngoại hạng Anh vào năm 1992.[2]

Danh sách thành tích dưới đây bao gồm một số danh hiệu vô địch của Liverpool, những kỷ lục được lập bởi tập thể thành viên câu lạc bộ, những huấn luyện viên và những cầu thủ. Những kỷ lục của các cầu thủ bao gồm những cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất, những cầu thủ tham gia nhiều trận đấu nhất ở đội hình chính thức. Danh sách cũng bao gồm những kỷ lục quốc tế của các cầu thủ, những thương vụ đắt giá nhất của câu lạc bộ và cả những kỷ lục ghi nhận tại các khán đài của sân Anfield.

Tính đến nay, câu lạc bộ Liverpool đã giành được tổng cộng 19 danh hiệu vô địch nước Anh, và là câu lạc bộ Anh vô địch châu Âu nhiều lần nhất với 6 lần đăng quang.[3] Cầu thủ chơi nhiều trận đấu nhất cho Liverpool là Ian Callaghan, người đã có 857 lần góp mặt trong giai đoạn 1958-1978. Ian Rush là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Liverpool với 347 bàn thắng.

Lưu ý: Số liệu chính xác tính đến thời điểm ngày 22 tháng 5 năm 2020

.

Danh hiệu

Liverpool đã giành được nhiều danh hiệu danh giá cả ở trong nước và tại Châu Âu. Họ đã 19 lần vô địch nước Anh, giữ kỷ lục về số lần vô địch Cúp liên đoàn Anh với 8 lần.[4] Trong mùa giải đầu tiên, 1892-1893, họ đã giành được Lancashire LeagueLiverpool District Cup,[5],Cúp Liên đoàn Anh năm 2012, danh hiệu gần đây nhất của họ là chức vô địch Champions League lần thứ 6 trong lịch sử vào năm 2019[4]

Trong nước

Giải đấu

Các giải đấu cúp

  • Cúp FA
    • Vô địch (8): 1965, 1974, 1986, 1989, 1992, 2001, 2006, 2022
    • Á quân (7): 1914, 1950, 1971, 1977, 1988, 1996, 2012
  • Cúp Liên đoàn bóng đá Anh
    • Vô địch (9): 1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012, 2022
    • Á quân (4): 1978, 1987, 2005, 2016
  • Siêu cúp bóng đá Anh
    • Vô địch (15):[A] 1964*, 1965*, 1966, 1974, 1976, 1977*, 1979, 1980, 1982, 1986*, 1988, 1989, 1990*, 2001, 2006 (* đồng vô địch)
    • Á quân (6): 1922, 1971, 1983, 1984, 1992, 2002, 2019

Các giải đấu cúp quốc tế

Những lần đoạt nhiều chức vô địch trong 1 mùa giải

Lưu ý: Những giải ngắn hạn như Siêu cúp AnhSiêu cúp bóng đá châu Âu không được tính.

Kỷ lục của cầu thủ

Những lần vào sân

Ian Callaghan nắm giữ kỷ lục chơi nhiều trận nhất cho Liverpool với 857 trận trong 19 mùa giải, giai đoạn 1958-1978. Ông cũng giữ kỷ lục chơi nhiều trận nhất tại Giải vô địch Anh và cúp FA cho Liverpool, lần lượt là 640 và 79 trận. Ian Rush có số trận tại Cúp Liên đoàn Anh nhiều nhất với 79 trận. Jamie Carragher chơi nhiều trận nhất tại các giải đấu cúp quốc tế với 139 trận.

  • Chơi nhiều trận nhất cho câu lạc bộ: Ian Callaghan, 857.[7]
  • Chơi nhiều trận nhất tại giải vô địch Anh: Ian Callaghan, 640.[7]
  • Chơi nhiều trận nhất tại cúp FA: Ian Callaghan, 79.[7]
  • Chơi nhiều trận nhất tại cúp Liên đoàn Anh: Ian Rush, 78.[7]
  • Chơi nhiều trận đấu nhất tại các giải đấu cúp quốc tế: Jamie Carragher, 150.[7][8]
  • Cầu thủ trẻ nhất chơi tại đội hình ra sân: Jerome Sinclair, 16 tuổi và 6 ngày (trận đấu với West Brom, 26 tháng 9 năm 2012).[7]
  • Cầu thủ lớn tuổi nhất chơi tại đội hình ra sân: Ted Doig, 41 tuổi và 165 ngày (trận đấu với Newcastle United, 11 tháng 4 năm 1908).[7]
  • Cầu thủ chơi trận đầu tiên cho câu lạc bộ lớn tuổi nhất: Ted Doig, 37 tuổi và 307 ngày (trận đấu với Burton United, 1 tháng 9 năm 1904).[7]
  • Cầu thủ chơi nhiều trận liên tiếp nhất: Phil Neal, 417 trận (từ 23 tháng 10 năm 1976 tới 24 tháng 9 năm 1983).[7]
  • Cầu thủ phục vụ lâu nhất: Elisha Scott, 21 năm và 52 ngày (từ 1913 tới 1934).[7]

Những cầu thủ chơi nhiều trận nhất

Chỉ tính các trận đấu chính thức, số trận vào sân từ băng ghế dự bị được đặt ở trong ngoặc.[9][10]

Các cầu thủ chơi nhiều trận nhất cho Liverpool
Thứ tự Tên cầu thủ Giai đoạn Giải quốc gia[B] Cúp FA Cúp Liên đoàn Giải khác[C] Tổng cộng
1 Anh Ian Callaghan 1960–1978 640 (4) 79 (2) 42 (7) 96 (1) 857 (14)
2 Anh Jamie Carragher 1996–2013 508 (24) 40 (1) 35 (7) 152 (3) 737 (35)
3 Anh Steven Gerrard 1998–2015 504 (39) 42 (5) 30 (5) 134 (14) 710 (63)
4 Anh Ray Clemence 1967–1981 470 (0) 54 (0) 55 (0) 86 (0) 665 (0)
Anh Emlyn Hughes 1967–1979 474 (0) 62 (0) 46 (0) 83 (0) 665 (0)
6 Wales Ian Rush 1980–1987
1988–1996
469 (22) 61 (5) 78 (0) 52 (3) 660 (30)
7 Anh Phil Neal 1974–1985 455 (2) 45 (0) 66 (0) 81 (0) 650 (2)
8 Anh Tommy Smith 1962–1978 467 (0) 52 (0) 30 (0) 89 (1) 638 (1)
9 Zimbabwe Bruce Grobbelaar 1980–1994 440 (0) 62 (0) 70 (0) 56 (0) 628 (0)
10 Scotland Alan Hansen 1977–1991 434 (0) 58 (1) 68 (0) 60 (1) 620 (2)

Những cầu thủ ghi bàn

Robbie Fowler người lập cú hat-trick nhanh nhất trong lịch sử Liverpool

Cầu thủ Liverpool ghi bàn hàng đầu mọi thời đại là Ian Rush, người ghi 346 bàn thắng trong 2 khoảng thời gian chơi cho câu lạc bộ là 1980-1987 và 1988-1996. Ông cũng giữ kỷ lục về số bàn thắng ghi được trong một mùa là 47 bàn vào mùa giải 1983-1984. Rush đồng thời giữ kỷ lục số bàn thắng tại Cúp FACúp Liên đoàn Anh với số bàn thắng lần lượt là 48 và 39. Tuy nhiên, Rush không thể vượt qua kỷ lục ghi bàn tại giải vô địch Anh của Roger Hunt, người đã có 245 bàn kể từ năm 1970. Steven Gerrard giữ kỷ lục ghi nhiều bàn thắng nhất tại các giải đấu châu Âu với 38 bàn thắng.

  • Ghi cho câu lạc bộ nhiều bàn thắng nhất: Ian Rush, 346.[7]
  • Nhiều bàn thắng nhất tại giải vô địch Anh: Roger Hunt, 245.[7]
  • Nhiều bàn thắng nhất tại cúp FA: Ian Rush, 39.[7]
  • Nhiều bàn thắng nhất tại cúp Liên đoàn Anh: Ian Rush, 48.[7]
  • Nhiều bàn thắng nhất tại các giải đấu cúp quốc tế: Steven Gerrard, 39.[7]
  • Nhiều bàn thắng nhất trong 1 mùa giải: Mohamed Salah, 48 (mùa giải 2017-2018).[11]
  • Nhiều hat-tricks nhất trong một mùa giải: Roger Hunt, 5 (mùa giải 1961-1962).[7]
  • Nhiều hat-trick nhất: Gordon Hodgson, 17.[7]
  • Lập hat-trick nhanh nhất: Robbie Fowler, 4 phút, 32 giây, (trận đấu với Arsenal, 28 tháng 8 năm 1994).[12]
  • Ghi nhiều bàn thắng nhất từ chấm phạt đền: Jan Mølby, 42.[7]
  • Cầu thủ ghi bàn trẻ tuổi nhất: Michael Owen, 17 tuổi, 144 ngày (trận đấu với Wimbledon, ngày 6 tháng 5 năm 1997).[7]
  • Cầu thủ ghi bàn lớn tuổi nhất: Billy Liddell, 38 tuổi, 55 ngày (trận đấu với Stoke City, ngày 5 tháng 3 năm 1960).[7]

Những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

Chỉ tính ở các trận đấu chính thức. Số trận vào sân, kể cả vào sân từ băng ghế dự bị được đặt ở trong ngoặc.[13][14]

Những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Liverpool
Thứ tự Tên cầu thủ Giai đoạn Giải quốc gia[B] Cúp FA Cúp Liên đoàn Anh Giải khác[C] Tổng cộng
1 Wales Ian Rush 1980–1987
1988–1996
229 (469) 39 (61) 48 (78) 30 (52) 346 (660)
2 Anh Roger Hunt 1958–1969 244 (404) 18 (44) 5 (10) 18 (34) 285 (492)
3 Anh Gordon Hodgson 1925–1936 233 (358) 8 (19) 0 (0) 0 (0) 241 (377)
4 Scotland Billy Liddell 1938–1961 215 (492) 13 (42) 0 (0) 0 (0) 228 (534)
5 Ai Cập Mohamed Salah 2017– hiện tại 138 (220) 5 (11) 1 (4) 43 (72) 187 (307)
6 Anh Steven Gerrard 1998–2015 120 (504) 15 (42) 9 (30) 42 (134) 186 (710)
7 Anh Robbie Fowler 1993–2001
2006–2007
128 (266) 12 (24) 29 (35) 14 (44) 183 (369)
8 Scotland Kenny Dalglish 1977–1990 118 (355) 13 (37) 27 (59) 14 (64) 172 (515)
9 Anh Michael Owen 1996–2004 118 (216) 8 (15) 9 (14) 23 (52) 158 (297)
10 Anh Harry Chambers 1915–1928 135 (315) 16 (28) 0 (0) 0 (1) 151 (339)

Quốc tế

  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia khi đang là cầu thủ của Liverpool:[7]

Giải vô địch bóng đá thế giới

Chuyển nhượng

Để thống nhất, thông tin phí chuyển nhượng trong này được đều được lấy từ các báo cáo chuyển nhượng của BBC Sport. Trường hợp báo cáo khác đề cập phí chuyển nhượng cao hơn là do đã cộng thêm khoản trả tùy thuộc vào điều khoản hợp đồng được thỏa mãn trong tương lai. Tóm lại, chỉ có số tiền được chi trả để đưa cầu thủ về câu lạc bộ là được liệt kê trong bảng.

Kỷ lục phí mua cầu thủ

Kỷ lục phí mua cầu thủ của Liverpool
Thứ tự Phí chuyển nhượng Mua từ Tên cầu thủ Ngày TK
1 75 triệu £ (Bảng Anh) Southampton F.C. Hà Lan Virgil van Dijk 31 tháng 8 năm 2018 [16]
2 22.8 triệu £ Ajax Uruguay Luis Suárez 30 tháng 1 năm 2011 [17]
3 21 triệu £ Atlético Madrid Tây Ban Nha Fernando Torres 4 tháng 7 năm 2007 [18]
4 20 triệu £ Aston Villa Anh Stewart Downing 15 tháng 7 năm 2011 [19]
5 19 triệu £ Tottenham Hotspur Cộng hòa Ireland Robbie Keane 28 tháng 7 năm 2008 [20]

Kỷ lục phí thu được từ việc bán cầu thủ

Kỷ lục phí thu được từ việc bán cầu thủ của Liverpool
Thứ tự Phí chuyển nhượng CLB mua Tên cầu thủ Ngày TK
1 50 triệu £ Chelsea Tây Ban Nha Fernando Torres 31 tháng 1 năm 2011 [21]
2 30 triệu £ Real Madrid Tây Ban Nha Xabi Alonso 5 tháng 8 năm 2009 [21]
3 17.25 triệu £ Barcelona Argentina Javier Mascherano 30 tháng 8 năm 2010 [22]
4 12.5 triệu £ Leeds United Anh Robbie Fowler 29 tháng 11 năm 2001 [23]
5 12 triệu £ Tottenham Hotspur Cộng hòa Ireland Robbie Keane 2 tháng 2 năm 2009 [24]

Huấn luyện viên câu lạc bộ

Tom Watson, huấn luyện viên phục vụ lâu năm nhất cho Liverpool
  • Huấn luyện viên đầu tiên: W. E. BarclayJohn McKenna, từ 15 tháng 2 năm 1892 đến 16 tháng 8 năm 1896.[25]
  • Huấn luyện viên tại vị lâu nhất tính theo khoảng thời gian: Tom Watson, từ 17 tháng 8 năm 1896 đến 06 tháng 5 năm 1915 (18 năm 8 tháng 19 ngày).[26]
  • Huấn luyện viên tại vị lâu nhất tính theo số trận đấu: Bill Shankly, người đã quản lý đội bóng 783 trận đấu trong 14 năm 7 tháng, từ tháng 12 năm 1959 đến tháng 7 năm 1974.[27]

Những kỷ lục của câu lạc bộ

Những trận đấu

Những trận đầu tiên

  • Trận đầu tiên: Liverpool 7–1 Rotherham Town, trận giao hữu, 01 tháng 9 năm 1892.[28]
  • Trận đầu tiên tại giải Lancashire League: Liverpool 8–0 Higher Walton, 03 tháng 9 năm 1892.[28]
  • Trận đầu tiên tại giải quốc gia: Liverpool 2–0 Middlesbrough Ironopolis, giải giải hạng nhì Anh, 02 tháng 9 năm 1893.[29]
  • Trận đầu tiên tại cúp FA: Liverpool 3–0 Grimsby Town, vòng 1, 27 tháng 1 năm 1894.[30]
  • Trận đầu tiên tại cúp Liên đoàn Anh: Liverpool 1–1 Luton Town, vòng 2, 19 tháng 10 năm 1960.[30]
  • Trận đầu tiên tại cúp châu Âu: Liverpool 6–0 KR Reykjavik, Cúp C1, vòng 1, 17 tháng 8 năm 1964.[31]

Những trận thắng

  • Kỷ lục thắng đậm: 11–0 trận đấu với Strømsgodset tại cúp C2, 17 tháng 9 năm 1974.[32]
  • Chiến thắng đậm nhất tại giải quốc gia: 10–1 trận đấu với Rotherham Town, giải hạng nhì Anh, 18 tháng 2 năm 1896.[32]
  • Chiến thắng đậm nhất tại cúp C1: 8–0 trận đấu với Beşiktaş, 6 tháng 11 năm 2007.[33][D]
  • Nhiều trận thắng nhất trong 1 mùa giải tại giải vô địch Anh: 30 trận thắng trong 42 trận, mùa giải 1978-79.[34]
  • Ít trận thắng nhất trong 1 mùa giải tại giải vô địch Anh: 7 trận thắng trong tổng số 30 trận, mùa giải 1894-1895.[34]

Những trận thua

  • Trận thua đậm nhất: 1–9 trận đấu với Birmingham City tại giải giải hạng nhì Anh, 11 tháng 12 năm 1954.[35]
  • Trận thua đậm nhất tại Anfield: 2–6 trận đấu với Sunderland tại giải vô địch Anh, 19 tháng 4 năm 1930.[32]
  • Trận thua có nhiều bàn thắng nhất: 2–9 trận đấu với Newcastle United tại giải vô địch Anh, 1 tháng 1 năm 1934.[35]
  • Nhiều trận thua nhất trong một mùa giải: 24 trận thua trên 42 trận đấu, mùa giải 1953-54.[34]
  • Ít trận thua nhất trong một mùa giải: bất bại 28 trận đấu, mùa giải 1893-94.[34]

Những bàn thắng

  • Nhiều bàn thắng nhất tại giải quốc gia: 106 bàn trong 30 trận đấu, giải hạng nhì Anh mùa giải 1895-96.[34]
  • Ít bàn thắng nhất tại giải quốc gia: 42 trong 34 và 42 trận đấu, giải vô địch Anh, mùa giải 1901-02 và 1970-71.[34]
  • Nhiều bàn thua nhất tại giải quốc gia: 97 trong 42 trận đấu, giải vô địch Anh mùa giải 1953-54.[34]
  • Ít bàn thua nhất tại giải quốc gia: 16 trong 42 trận đấu, giải vô địch Anh mùa giải 1978-79.[34]

Những điểm số

  • Nhiều điểm nhất trong 1 mùa giải:
1 chiến thắng giành 2 điểm: 68 trong 42 trận đấu tại giải vô địch Anh, mùa giải 1978-79.[34]
1 chiến thắng giành 3 điểm: 90 trong 42 trận đấu tại giải vô địch Anh, mùa giải 1987-88.[34]
  • Ít điểm nhất trong 1 mùa giải:
1 chiến thắng giành 2 điểm: 22 trong 30 trận đấu tại giải vô địch Anh, mùa giải 1894-95.[34]
1 chiến thắng giành 3 điểm: 59 trong 42 trận đấu tại giải vô địch Anh, mùa giải 1992-93.[34]
(và trong mùa giải 98/99 chỉ 54 điểm trong 38 trận đấu)

Khán giả tại Anfield

  • Lượng khán giả đông nhất trong 1 trận: 61,905 (trận đấu với Wolverhampton Wanderers, FA Cup vòng 5, mùa giải 1951-52).[7][E]
  • Lượng khán giả đông nhất trong 1 trận giải quốc gia: 58,757 (trận đấu với Chelsea, giải vô địch Anh mùa giải 1949-50).[7]
  • Lượng khán giả đông nhất trong 1 trận cúp Liên đoàn Anh: 50,880 (trận đấu với Nottingham Forest, mùa giải 1979-80).[7]
  • Lượng khán giả đông nhất trong 1 trận cúp châu Âu: 55,104 (trận đấu với FC Barcelona, mùa giải 1975-76).[7]
  • Lượng khán giả ít nhất trong 1 trận: 1,000 (trận đấu với Loughborough, giải hạng nhì mùa giải 1895-96).[7][F]
  • Lượng khán giả ít nhất trong 1 trận cúp FA: 4,000 (trận đấu với Newton, mùa giải 1892-93).[7]
  • Lượng khán giả ít nhất trong 1 trận cúp Liên đoàn Anh: 9,902 (trận đấu với Brentford, mùa giải 1983-84).[7]
  • Lượng khán giả ít nhất trong 1 trận cúp châu Âu: 12,021 (trận đấu với Dundalk, mùa giải 1982-83).[7]

Thống kê thành tích tại các giải đấu châu Âu

Kể từ lần đầu tiên được tham dự sân chơi châu Âu, Cúp C1 mùa 1964-65,[36] cho tới nay Liverpool đã 11 lần vô địch các danh hiệu châu Âu. Trong đó, 6 lần vô địch Cúp C1 giúp Liverpool có mặt trong nhóm 3 đội vô địch châu Âu nhiều lần nhất, chỉ xếp sau các đội Real Madrid (13 lần) và Milan (7 lần). Liverpool đã giành được tổng cộng 3 Cúp UEFA sau những trận chung kết với các đội Inter MilanJuventus. Họ cũng giành được 3 Siêu cúp bóng đá châu Âu, chỉ có 2 đội đạt thành tích tốt hơn là Milan (5 lần) và Barcelona (4 lần).[4]

Huấn luyện viên Liverpool Bob Paisley là huấn luyện viên thành công nhất châu Âu khi dẫn dắt đội bóng 5 lần vô địch các giải đấu này.[37] Liverpool nắm giữ kỉ lục thắng đậm tại châu Âu với trận thắng 11-0 trước Strømsgodset tại Cúp C2 mùa giải 1974-75.[38]

Ghi chú

A. ^ Giữa những năm 1949 và 1993 chức vô địch Siêu cúp Anh được chia sẻ nếu như trận đấu có kết quả hòa.

B. a b Bao gồm Giải bóng đá hạng nhất AnhGiải bóng đá ngoại hạng Anh.

C. a b Cột "giải khác" bao gồm số bàn thắng và số lần xuất hiện (kể cả vào sân từ băng ghế dự bị) trong các trận đấu tại Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu, Cúp UEFA, Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu, Siêu cúp bóng đá châu Âu, Siêu cúp bóng đá AnhCúp bóng đá liên lục địa.

D. ^ Trận thắng này cũng là trận thắng đậm nhất trong lịch sử Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu.[33]

E. ^ Lượng khán giả trong trận đấu với Wolves cũng là lượng khán giả cao kỷ lục tại FA Cup.

F. ^ Lượng khán giả trong trận đấu với Dundalk cũng là lượng khán giả thấp kỉ lục tại giải quốc gia.

Tham khảo

Chung
  • “Stats”. LFC history. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2008.
  • “Records”. Liverpool F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2008.
Cụ thể
  1. ^ “Liverpool Football Club is formed”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ “Final 1992/1993 English Premier Table”. Soccerbase. Racing Post. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2010.
  3. ^ “Liverpool get in Champions League”. BBC Sport. BBC. ngày 10 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2007.
  4. ^ a b c “LFC Honours”. Liverpool F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2008.
  5. ^ “LFC Story”. Liverpool F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2008.
  6. ^ a b 2 chức vô địch bất kì trong 1 mùa giải đoạt 3 chức vô địch, như Cúp Liên đoàn bóng đá Anh và Cúp FA mùa giải 2000-01, sẽ không được tính trong phần "Đoạt 2 chức vô địch trong 1 mùa giải".
  7. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac “Appearances”. Liverpool F.C. Bản gốc lưu trữ 13 tháng 8 năm 2012. Truy cập 27 tháng 8 năm 2012.
  8. ^ “Total games played per season by Jamie Carragher”. LFC history. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2008.
  9. ^ Pead. tr. 416. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  10. ^ “Most Appearances”. LFC history. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2008.
  11. ^ Rollin. tr. 232–233. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  12. ^ “The hat-trick Hall of Fame”. BBC Sport. ngày 25 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2007.
  13. ^ Pead (1986), p. 415.
  14. ^ “Goalscorers”. LFC history. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2008.
  15. ^ a b c d e f g “Liverpool & World Cup”. LFC history. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2007.
  16. ^ “Liverpool sign Andy Carroll from Newcastle”. BBC Sport. ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  17. ^ “Liverpool agree £23m Luis Suarez deal with Ajax”. BBC Sport. ngày 30 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  18. ^ “Liverpool complete Torres signing”. BBC Sport. ngày 4 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2008.
  19. ^ “Liverpool complete Stewart Downing deal”. BBC Sport. ngày 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  20. ^ “Liverpool complete Keane transfer”. BBC Sport. ngày 28 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2008.
  21. ^ a b “Alonso completes £30m Real move”. BBC Sport. ngày 5 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2008.
  22. ^ “Javier Mascherano completes move to Barcelona”. BBC Sport. ngày 30 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  23. ^ “Fowler agrees Leeds deal”. BBC Sport. ngày 28 tháng 11 năm 2001. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2008.
  24. ^ “Keane seals £12m Tottenham return”. BBC Sport. ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2008.
  25. ^ “Player profile”. LFC history. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2011.
  26. ^ “Tom Watson - A most beloved man”. LFC history. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2011.
  27. ^ “Manager History for Liverpool”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2008.
  28. ^ a b “Anfield”. LFChistory. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2008.
  29. ^ “All the official games for the 1893-1894 season”. LFC history. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2008.
  30. ^ a b “Liverpool”. FCHD. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2008.
  31. ^ Ponting. tr. 22. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  32. ^ a b c “Liverpool: History”. soccermanager. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2011.
  33. ^ a b “Liverpool revived by record triumph”. UEFA. ngày 6 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2008.
  34. ^ a b c d e f g h i j k l Pead. tr. 414. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  35. ^ a b “Reds suffer record defeat”. LFC TV. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2008.
  36. ^ Kelly (1988). tr. 67. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  37. ^ “Reuben Bennett”. Qosfc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2011.
  38. ^ “Matches”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
Tài liệu

Read other articles:

American daily newspaper published in Pawtucket, Rhode Island The TimesTypeDaily newspaperFormatBroadsheetOwner(s)Triboro Massachusetts News MediaPublisherJody BoucherEditorSeth BromleyFoundedApril 30, 1885 (1885-04-30)Headquarters23 Exchange Street,Pawtucket, Rhode Island 02860, United StatesCirculation4,332 Daily6,315 Saturday (as of 2012)[1]ISSN1060-2747Websitepawtuckettimes.com Pawtucket Times Building, 23 Exchange Street The Times is an American daily newspaper...

 

Bandar Udara Internasional Beirut Rafic HaririAéroport international de Beyrouth – Rafic Haririمطار بيروت رفيق الحريري الدوليMatar Bayrūt Rafiq al-Hariri ad-DowalyIATA: BEYICAO: OLBAInformasiJenisPublicPemilik/PengelolaDirectorate General of Civil Aviation (DGCA)MelayaniBeirut, LebanonMaskapai penghubung Med Airways Middle East Airlines (MEA) TMA Cargo Wings of Lebanon Ketinggian dpl27 mdplSitus webwww.beirutairport.gov.lbPetaBEYLokasi bandar udara di L...

 

Jean Renior (1894-1979), Ia adalah seorang Sutradara film Prancis yang ternama Jean Renoir (lahir, 15 September 1894 di Paris, Prancis - meninggal, 12 Februari 1979 di Los Angeles, California, Amerika Serikat) adalah sutradara film Prancis yang ternama.[1] Renior adalah putra seorang pelukis impresionis yaitu, Pierre-Auguste Renoir.[1] Ibunya bernama Aline Victorine Charigot, yang 18 tahun lebih muda dari ayahnya.[2] Ibunya adalah seorang penjahit sebelum menjadi model...

Municipal police force in Alberta, Canada This article may rely excessively on sources too closely associated with the subject, potentially preventing the article from being verifiable and neutral. Please help improve it by replacing them with more appropriate citations to reliable, independent, third-party sources. (June 2022) (Learn how and when to remove this template message) Edmonton Police ServiceAbbreviationEPSMottoIntegrity, courage, communityAgency overviewFormedJune 20, 1892Annual b...

 

Thomas Gustave Plant (1859–1941) was born in Bath, Maine, the son of immigrants from Canada East, who made his fortune manufacturing shoes under the Queen Quality Shoes label. His largest shoe factory, the Thomas G. Plant Shoe Factory (1896-1976) stood at the corner of Centre and Bickford streets in Jamaica Plain (a neighborhood of Boston, Massachusetts). Marketing materials from the factory proclaimed it to be the largest shoe factory in the world.[1] Thomas G. Plant Shoe Facto...

 

Welsh League Cup 2017-2018 Competizione Welsh League Cup Sport Calcio Edizione 26ª Date dal 29 agosto 2017al gennaio 2018 Luogo  Galles Partecipanti 24 Risultati Vincitore  The New Saints(9º titolo) Secondo  Cardiff Metropolitan University Statistiche Incontri disputati 27 Gol segnati 76 (2,81 per incontro) Cronologia della competizione 2016-2017 2018-2019 Manuale La Welsh League Cup 2017-18 è stata la 26ª edizione di questo torneo che è inizieto il 29 agosto...

National Youth Rights AssociationHeadquartersTakoma Park, Maryland, U.S.PresidentMargin ZhengVice PresidentAshawn Dabney-SmallWebsitewww.youthrights.org Youth rights Activities Bailey v. Drexel Furniture Co. Child Labor Deterrence Act Children's Online Privacy Protection Act Kids Online Safety Act Convention on the Rights of the Child Fair Labor Standards Act Hammer v. Dagenhart History of youth rights in the United States Morse v. Frederick Newsboys' strike of 1899 Prez Quebec Charter of Hum...

 

French marine biology and oceanography research and teaching center Station biologique de RoscoffThe Station biologique de Roscoff (SBR) is a French marine biology and oceanography research and teaching center. Founded by Henri de Lacaze-Duthiers (1821–1901) in 1872, it is at the present time affiliated to the Sorbonne University (SU) and the Centre National de la Recherche Scientifique (CNRS). Overview The Station biologique is situated in Roscoff on the northern coast of Brittany (Fra...

 

Marvel Cinematic Universe setting MultiverseMarvel Cinematic Universe locationTop: The MCU multiverse, depicted as a sprawling branch of various timelines, in the first-season finale of Loki (2021)Bottom: The MCU multiverse, now depicted in the form of a Yggdrasil-like tree, in the second-season finale of Loki (2023)First appearanceDoctor Strange (2016)Based onMultiverseby Marvel ComicsAdapted by Jon Spaihts Scott Derrickson C. Robert Cargill GenreSuperhero fictionIn-universe informationTypeM...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Zhu Shaoliang – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2015) (Learn how and when to remove this message) Zhu Shaoliang朱紹良Zhu Shaoliang as pictured in The Most Recent Biographies of Chinese DignitariesGovernor of Fukien ProvinceIn office20 J...

 

American musician (1921–1998) Korla PanditBackground informationBirth nameJohn Roland ReddAlso known asJuan RolandoBorn(1921-09-16)September 16, 1921St. Louis, Missouri, U.S.DiedOctober 2, 1998(1998-10-02) (aged 77)[a]Petaluma, California, U.S.GenresExoticaOccupation(s)MusicianInstrument(s)Piano and organYears active1940–1998Musical artist Korla Pandit (September 16, 1921 – October 2, 1998),[1][2][a] born John Roland Redd, was an American exotica mus...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (فبراير 2016) في توصيل دلتا ،أو توصيلة المثلث في الهندسة الكهربائية توصل الثلاثة فروع التي تحمل التيار ثلاثي الأطوار ع...

Bupati Bone Bolango Republik IndonesiaLambang Kabupaten Bone BolangoPetahanaH. Hamim Pou, S.Kom, MHsejak 26 Februari 2021KediamanKantor Bupati Bone BolangoMasa jabatan5 tahunDibentuk2003Pejabat pertamaIsmet MileSitus webbonebolangokab.go.id Berikut adalah artikel tentang Daftar Bupati Bone Bolango dari masa ke masa. No Potret Bupati Mulai menjabat Akhir menjabat Partai Wakil Bupati Periode Ref. — Ismet Mile 2003 2005 Independen   N/A — 1 18 September 2005 18 September 2010  ...

 

American football player (born 1981) American football player Nick HardwickHardwick during a game in November, 2012.Los Angeles ChargersPosition:Assistant offensive line coachPersonal informationBorn: (1981-09-02) September 2, 1981 (age 42)Franklin, Indiana, U.S.Height:6 ft 4 in (1.93 m)Weight:305 lb (138 kg)Career informationHigh school:Lawrence North (Indianapolis, Indiana)College:PurdueNFL draft:2004 / Round: 3 / Pick: 66Career history As a...

 

National Basketball Association team in Dallas Mavs and MAVS redirect here. For gene/protein, see Mitochondrial antiviral-signaling protein. Dallas Mavericks 2023–24 Dallas Mavericks seasonConferenceWesternDivisionSouthwestFounded1980HistoryDallas Mavericks1980–present[1][2]ArenaAmerican Airlines CenterLocationDallas, TexasTeam colorsRoyal blue, silver, black[3][4]     Main sponsorChime[5]CEOCynt MarshallGeneral managerNico HarrisonHe...

1981 air battle between Libya and the US in the Mediterranean This article is about the 1981 incident involving Su-22s. For the 1989 incident involving MiG-23s, see Gulf of Sidra incident (1989). For other military actions in the area, see Battle of Sirte. Gulf of Sidra incident (1981)Part of the Cold WarA CGI recreation of Fast Eagle 107's AIM-9 Sidewinder about to hit a Libyan Su-22 over Gulf of Sidra.Date19 August 1981LocationGulf of Sidra, Mediterranean SeaResult US Victory Two Su-22s sho...

 

Film studios in Berlin The Studio in 1920. The Tempelhof Studios are a film studio located in Tempelhof in the German capital of Berlin. They were founded in 1912, during the silent era, by German film pioneer Alfred Duskes, who built a glass-roofed studio on the site with financial backing from the French company Pathé.[1] The producer Paul Davidson's PAGU then took control and constructed a grander structure.[2] The First World War propaganda drama The Yellow Passport,[...

 

Forced labor for political prisoners in China Not to be confused with laojiao, known in English as re-education through labor. This section needs to be updated. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (June 2023) LaogaiSimplified Chinese劳改Traditional Chinese勞改TranscriptionsStandard MandarinHanyu PinyinláogǎiFull nameSimplified Chinese劳动改造Traditional Chinese勞動改造Literal meaningreform through laborTran...

Stadium in Grozny, Russia Akhmat ArenaLocationGrozny, Chechnya, RussiaCapacity30,597SurfaceGrassOpened11 May 2011[1]TenantsFC Akhmat Grozny (2011–present) The Akhmat Arena (Russian: Ахмат Арена) is a multi-use stadium in Grozny, Chechnya, Russia, named after former President of the Chechen Republic Akhmad Kadyrov. It was completed in May 2011, and is used mostly for football matches. The stadium hosts home matches of FC Akhmat Grozny. The stadium was designed with a capaci...

 

Compact car produced by Fiat Motor vehicle Fiat SienaOverviewManufacturerFiatAlso calledFiat Grand SienaFiat Petra (India)Fiat Palio Sedan (Mexico)Dodge Vision (Mexico)Dodge Forza (Venezuela)Zotye Z200 (China)Fiat Perla (China)Pyeonghwa Hwiparam (North Korea)Production1996–2022Body and chassisClassSubcompact carBody style4-door sedan5-door station wagonLayoutFront-engine, front-wheel-driveChronologyPredecessorFiat DunaSuccessorFiat CronosDodge Neon (for Dodge Vision, Mexico) The F...