Cobalt(III) phosphat

Cobalt(III) phosphat
Tên khácCobanic phosphat
Coban phosphat
Coban monophosphat
Coban(III) phosphat(V)
Cobanic phosphat(V)
Coban phosphat(V)
Coban monophosphat(V)
Số CAS184033-06-5[ghi chú 1]
Nhận dạng
ChemSpider24772301
Thuộc tính
Công thức phân tửCoPO4
Khối lượng mol153,9043 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu đen[1]
Khối lượng riêng3,88 g/cm³[2]
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướckhông tan
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểoP24, 62; α = 90°, β = 90°, γ = 90°
Nhóm không gianPnma
Hằng số mạnga = 0,9567 nm, b = 0,57806 nm, c = 0,47636 nm
Các nguy hiểm
Các hợp chất liên quan
Anion khácCoban(III) asenat
Cation khácRhođi(III) phosphat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Cobalt(III) phosphat là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức CoPO4. Chất rắn màu đen[1] này là một trong số ít ví dụ về hợp chất Co(III). Giống như các muối phosphat khác, hợp chất này cũng không tan được trong nước.

Điều chế

Co2O3 + 2H3PO4 → 2CoPO4↓ + 3H2O

Hoặc cho muối Co(III) bất kì tác dụng với acid photphoric, tuy nhiên ít muối Co(III) được biết đến nên cách này ít dùng hơn.

  • Cobalt(III) phosphat còn có thể điều chế bằng cách cho muối Co(III) tan tác dụng với muối phosphat tan bất kì (cách này cũng ít dùng):
Co(NO3)3 + K3PO4 → CoPO4↓ + 3KNO3

Thực tế hơn, khi dung dịch muối Co(II) được thêm vào một ít dung dịch natri điphosphat, sau đó là dung dịch natri hypoclorit, một dung dịch keo màu nâu đen sẽ được tạo thành (có màu đen khi đặc) của cobalt(III) phosphat. Khi đun nóng lên, một loại cobalt peroxide sẽ được hình thành.[1]

Cấu trúc

CoPO4 có cấu trúc giống dung dịch rắn (Mn0,35Fe0,65)PO4, nhóm không gian Pnma, các hằng số a = 0,9567 nm, b = 0,57806 nm, c = 0,47636 nm, α = 90°, β = 90°, γ = 90°.[2]

Hợp chất khác

Cobalt(III) phosphat còn tạo ra một số hợp chất với amonia, như CoPO4·4NH3·3H2O (tím, D = 1,88 g/cm³)[3], CoPO4·5NH3·3H2O là chất rắn màu hoa hồng[4] (D = 1,93 g/cm³ cho 2H2O, 1,84 cho 3H2O)[3] hay CoPO4·6NH3·6H2O (CAS#: 16674-72-9) là chất rắn đỏ ở 25 °C (77 °F; 298 K); khi đun nóng đến 185 °C (365 °F; 458 K), phức hexamin chuyển thành màu tím, còn ở nhiệt độ 285 °C (545 °F; 558 K), nó có màu dương.[5]

Ghi chú

  1. ^ Số CAS của hợp chất được lấy từ SciFinder.

Tham khảo

  1. ^ a b c A Dictionary of Chemistry and the Allied Branches of Other Sciences, Tập 2 (Henry Watts; Longmans, Green, and Company, 1872 - 985 trang), trang 475. Truy cập 23 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ a b Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang), trang 469. Truy cập 13 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ a b Xem trang 1450 của chú thích 2.
  4. ^ M. Martinez & M. Ferrer – A Simple Method for the Preparation of Pentaammine Complexes Containing Anions Derived from Acids of Low Volatility. Synthesis and Reactivity in Inorganic and Metal-Organic Chemistry 1984, 14 (7): 1023–1030. doi:10.1080/00945718408058283.
  5. ^ Encyclopedia of Chemical Technology, Tập 6 (Raymond Eller Kirk; Wiley, 1979), trang 137. Truy cập 23 tháng 8 năm 2020.