Cobalt(III) phosphat là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức CoPO4. Chất rắn màu đen[1] này là một trong số ít ví dụ về hợp chất Co(III). Giống như các muối phosphat khác, hợp chất này cũng không tan được trong nước.
Thực tế hơn, khi dung dịch muối Co(II) được thêm vào một ít dung dịch natri điphosphat, sau đó là dung dịch natri hypoclorit, một dung dịch keo màu nâu đen sẽ được tạo thành (có màu đen khi đặc) của cobalt(III) phosphat. Khi đun nóng lên, một loại cobalt peroxide sẽ được hình thành.[1]
Cấu trúc
CoPO4 có cấu trúc giống dung dịch rắn (Mn0,35Fe0,65)PO4, nhóm không gianPnma, các hằng số a = 0,9567 nm, b = 0,57806 nm, c = 0,47636 nm, α = 90°, β = 90°, γ = 90°.[2]
Hợp chất khác
Cobalt(III) phosphat còn tạo ra một số hợp chất với amonia, như CoPO4·4NH3·3H2O (tím, D = 1,88 g/cm³)[3], CoPO4·5NH3·3H2O là chất rắn màu hoa hồng[4] (D = 1,93 g/cm³ cho 2H2O, 1,84 cho 3H2O)[3] hay CoPO4·6NH3·6H2O (CAS#: 16674-72-9) là chất rắn đỏ ở 25 °C (77 °F; 298 K); khi đun nóng đến 185 °C (365 °F; 458 K), phức hexamin chuyển thành màu tím, còn ở nhiệt độ 285 °C (545 °F; 558 K), nó có màu dương.[5]
^ abHandbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang), trang 469. Truy cập 13 tháng 11 năm 2020.
^M. Martinez & M. Ferrer – A Simple Method for the Preparation of Pentaammine Complexes Containing Anions Derived from Acids of Low Volatility. Synthesis and Reactivity in Inorganic and Metal-Organic Chemistry 1984, 14 (7): 1023–1030. doi:10.1080/00945718408058283.