Clotilde

Thánh Clotilde
Một tác phẩm điêu khắc của Thánh Clotilde, Notre-Dame de Corbeil, thế kỷ 12
Vương hậu toàn thể người Frank
Sinh475
Lyon, Burgundy
Mất545
Tours, Francia
Tôn kínhGiáo hội Chính thống giáo Đông phương Giáo hội Công giáo Roma
Tuyên thánhTrước Tuyên thánh
Lễ kính3 tháng 6 (4 tháng 6 ở Pháp)
Biểu trưngđội vương miện và bưng một nhà thờ; với một trận đánh ở phía sau, nhằm kỷ niệm trận Tolbiac.
Quan thầy củacô dâu, con nuôi, cha mẹ, kẻ đi đày, góa phụ, người tàn tật

Thánh Clotilde (475545), hay còn gọi là Clothilde, Clotilda, Clotild, Rotilde v.v... (tiếng Latinh Chrodechildis, Chlodechildis trong tiếng Frank *Hrōþihildi hoặc có lẽ là *Hlōdihildi, lẫn "vang danh trong trận đánh", hoặc tiếng Hy LạpMoirai Clotho), là người vợ thứ hai của vị vua người Frank Clovis I, và là công chúa của Vương quốc Burgundia, được cho là hậu duệ của vị vua người Goth Aþana-reiks.[1] Sau khi kết hôn vào năm 492, Clotilde và chồng mình đã sáng lập nên triều đại Meroving cai trị suốt hơn 200 năm[2]. Được cả Giáo hội Công giáo Roma cũng như Chính Thống giáo Đông phương sùng kính như một vị thánh, bà là người đã góp phần vào việc cải đạo sang Kitô giáo của Clovis và, vào cuối đời mình, được dân chúng biết đến nhờ việc bố thí và làm từ thiện với lòng thương xót. Bà được cho là nhân vật đã truyền bá Kitô giáo cho thế giới phương Tây.

Tiểu sử

Clotilde đang cầu nguyện (được tô màu lúc đầu)

Clotilde chào đời tại triều đình của người BurgundyLyon, con gái của vua Chilperic II xứ Burgundy. Sau cái chết của thân phụ Chilperic là vua Gondioc vào năm 473, Chilperic cùng hai người em GundobadGodegisel đã phân chia lãnh thổ thừa kế của họ; Chilperic II dường như trị vì ở Lyon, Gundobad ở Vienne và Godegesil ở Geneva.[3]

Từ thế kỷ thứ sáu, cuộc hôn nhân của Clovis và Clotilda từng một thời là chủ đề của những câu chuyện sử thi, mà các sự kiện ban đầu đã bị thay đổi rõ rệt và các phiên bản khác nhau được tìm thấy qua tác phẩm của những nhà chép sử biên niên người Frank khác nhau.[3] Theo Gregory thành Tours (538–594), Chilperic II bị hoàng đệ Gundobad giết vào năm 493, và bà vợ của ông thì bị dìm chết bằng một viên đá treo quanh cổ, trong khi hai cô con gái của ông, Chrona vào nhà tu và Clotilde bị lưu đày – tuy vậy, sự phỏng đoán nêu trên về câu chuyện này chỉ là giả mạo mà thôi.[4] Tài liệu của Butler cũng noi theo Gregory.[5]

Sau cái chết của Chilperic, mẹ bà xem ra đã đưa bà về nhà ở cùng với Godegisil tại Geneva, riêng cô con gái khác của bà, Chrona, đã lập nên nhà thờ Thánh-Victor. Ngay sau cái chết của Chilperic, Clovis liền tới hỏi thăm và nắm lấy tay Clotilda.[3] Họ đã kết hôn trong cùng một năm.

Cả hai có với nhau mấy người con sau đây:

Clotilde được nuôi dưỡng trong đức tin Công giáo và không ngừng nghỉ cho đến khi chồng bà từ bỏ giáo phái Arius và nguyện đi theo phiên bản Công giáo La Mã của đức tin Kitô giáo. Theo cuốn Historia Francorum (Lịch sử người Frank) của Gregory thành Tours, lúc Clotilde rửa tội cho đứa con đầu lòng của họ thì nó đã chết ngay sau đó. Clovis đã trách mắng bà; nhưng tới khi Chlodomer chào đời, bà khăng khăng đòi rửa tội cho cậu bé. Dù Chlodomer thực sự bị ốm nặng nhưng đã bình phục ít lâu sau. Theo sau là nhiều đứa con khỏe mạnh khác nữa.[6]

Thắng lợi của Clotilde xuất hiện vào năm 496, khi Clovis chuyển sang Công giáo, chịu để cho Giám mục Remigius thành Reims làm lễ rửa tội vào ngày Giáng sinh năm đó. Theo truyền thuyết xưa kia, vào đêm trước trận Tolbiac thảo phạt người Alamanni, Clovis đã cầu nguyện Chúa, thề sẽ rửa tội nếu ông giành lấy phần thắng trên chiến trường. Khi ông đã thực sự chiến thắng, Clovis sẵn sàng theo đức tin này. Nhờ vậy mà Clotilde mới cho xây cất Nhà thờ các Thánh Tông đồ tại kinh thành Paris, về sau được biết đến với tên gọi Tu viện St Genevieve.[4] Sau cái chết của Clovis vào năm 511, bà rút về ẩn cư tại Tu viện St. MartinTours.

Cuối đời

Clotilde và mấy cậu con trai, Grandes Chroniques de Saint-Denis

Năm 523, con trai của Clotilde đã khởi binh chống lại người em họ của bà, vua Sigismund xứ Burgundy, con trai của Gundobad, rồi phế truất và giam cầm Sigismund. Sigismund bị ám sát vào năm sau và thi thể của ông bị quẳng xuống một cái giếng nhằm trả thù mang tính tượng trưng cho cái chết của cha mẹ Clotilde. Gregory thành Tours đã xác nhận – và nhiều người khác làm như vậy – rằng Clotilde đã kích động con trai của mình dùng chiến tranh như một phương tiện để trả thù vụ giết hại cha mẹ bà của Gundobad trong khi những người khác, chẳng hạn như Godefroid Kurth, cảm thấy điều này không được thuyết phục và mang tính ngụy tạo. Sau đó, trưởng nam của bà là Chlodomer đã bị giết trong chiến dịch Burgundy kế tiếp dưới sự lãnh đạo từ người kế thừa của Sigismund là vua Godomar trong trận Vézeronce. Con gái bà, cũng mang tên Clotilde, đã mất vào khoảng thời gian này. Clotilde đã cố gắng trong vô vọng nhằm bảo vệ quyền lợi ngôi vua cho ba đứa cháu trai của bà, con của Chlodomer, chống lại những tham vọng đòi quyền thừa kế từ mấy đứa con còn sống sót của bà là Childebert và Chlothar. Chlothar có hai người con bị giết, trong khi chỉ có Clodoald (Cloud) là trốn thoát được và sau đó theo đuổi nghiệp tu hành. Bà cũng thất bại trong nỗ lực ngăn chặn các cuộc nội chiến giữa đám con cháu.

Sau những thất bại này, Clotilde quyết định cống hiến đời mình cho một cuộc sống thánh thiện. Bà luôn bận rộn với việc xây dựng các nhà thờ và tu viện, thích xa lánh bản thân mình khỏi những cuộc đấu tranh quyền lực trong triều đình.[7] Các nhà thờ gắn liền với tên tuổi bà được đặt tại Laon, và Rouen. Clotilde qua đời năm 544 tại lăng mộ St. Martin thành Tours vì nguyên nhân tự nhiên; bà được chôn cất bên cạnh chồng mình, trong Nhà thờ Thánh Tông đồ (nay là Tu viện St Genevieve)[2].

Tôn kính

Việc cúng tế Clotilde đã biến bà trở thành người bảo trợ cho các vương hậu, góa phụ, tân nương và những kẻ đi đày. Đặc biệt là ngay tại vùng Normandy bà được dân chúng thờ phụng như là người bảo trợ của kẻ tàn tật, những người phải nếm trải một cái chết bạo lực và những phụ nữ bị người chồng ốm yếu hành hạ. Trong nghệ thuật, bà thường được mô tả là người chủ trì lễ rửa tội cho Clovis, hoặc như là một người cầu khẩn tại lăng mộ Thánh Martin. Một số hình ảnh đẹp của bà vẫn còn lại đến nay, đặc biệt là trong cửa sổ kính màu thế kỷ 16 tại Andelys. Di tích của bà tồn tại qua cuộc Cách mạng Pháp, và được đem cất tại Église Saint-Leu-Saint-Gilles ở Paris.[6]

Clotilde là vị thánh bảo trợ của Les Andelys, Normandy. Năm 511, Bà đã thành lập một tu viện dành cho các thiếu nữ của giới quý tộc ở đó, về sau bị người Norman phá hủy vào năm 911. Đây là nơi đã xây cất nên Nhà thờ Giáo đoàn Nữ, trong đó có một bức tượng của Thánh Clotilde. Cũng tại Les Andelys là Đài phun nước của Thánh Clotilde mà dòng nước của nó được dân chúng truyền tụng có thể chữa lành bệnh về da.[8]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Gregory thành Tours, Historia Francorum, "Bây giờ vị vua của người Burgundy là Gundevech, thuộc dòng dõi vua Athanaric kẻ ngược đãi, mà chúng ta đã nhắc đến trước đây."
  2. ^ a b Online, Catholic. “St. Clotilde - Saints & Angels - Catholic Online”. Catholic Online (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ a b c Kurth, Godefroid. "St. Clotilda." The Catholic Encyclopedia. Vol. 4. New York: Robert Appleton Company, 1908. 19 Jul. 2014
  4. ^ a b “Clotilda, Saint” . Encyclopædia Britannica. 6 (ấn bản thứ 11). 1911. tr. 557.
  5. ^ “Butler, Alban. The Lives or the Fathers, Martyrs and Other Principal Saints, Vol. VI, D. & J. Sadlier, & Company, 1864”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ a b Farmer, David Hugh (1997). The Oxford dictionary of saints (ấn bản thứ 4.). Oxford [u.a.]: Oxford Univ. Press. ISBN 9780192800589.
  7. ^ “Saint Clotilda”. Saints.SQPN.com. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ "Saint Clotilde's Fountain", Office Municipal de Tourisme des Andelys”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.

 Bài viết này bao gồm văn bản từ một ấn phẩm hiện thời trong phạm vi công cộngChisholm, Hugh biên tập (1911). “Clotilda, Saint”. Encyclopædia Britannica. 6 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. tr. 557.

Read other articles:

Letnan Kolonel Inf. (Purn.) H.Mochammad Idjon DjanbiH.M. Idjon Djanbi, pendiri dan komandan pertama Kopassus (1952) Komandan KKAD ke-1Masa jabatan16 April.1952 – 1956 Pendahulujabatan baruPenggantiMayor Inf R. E. Djailani Informasi pribadiLahirRodes Barendrecht Visser13 Mei 1914Boskoop, BelandaMeninggal1 April 1977(1977-04-01) (umur 62)Yogyakarta, IndonesiaSuami/istriSuyatmiHubunganRizky Djanbi (cucu)AnakHeru Sulistyo DjanbiTempat tinggalYogyakartaKarier militerPihak ...

 

 

Badan Intelijen PusatSeal of the Central Intelligence AgencyFlag of the Central Intelligence AgencyInformasi Badan intelijenDibentuk18 September 1947; 76 tahun lalu (1947-09-18)Nomenklatur Badan intelijen sebelumnyaKantor Layanan Strategis[1]Kantor pusatGeorge Bush Center for IntelligenceLangley, Virginia, Amerika Serikat38°57′07″N 77°08′46″W / 38.95194°N 77.14611°W / 38.95194; -77.14611SloganThe Work of a Nation. The Center of Intelligence.Uno...

 

 

KepalaErnest ShonekanGCFR Kepala Negara Nigeria ke-9Interim26 Agustus 1993 – 17 November 1993 PendahuluIbrahim Babangida sebagai Presiden Militer NigeriaPenggantiSani Abacha sebagai Kepala Negara Militer NigeriaKepala Pemerintahan NigeriaMasa jabatan2 January 1993 – 26 August 1993PresidenIbrahim BabangidaWakil PresidenAugustus Aikhomu PendahuluIbrahim BabangidaPenggantiPemerintahan Nasional Sementara Informasi pribadiLahir(1936-05-09)9 Mei 1936Lagos, Wilayah Barat, Niger...

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目需要补充更多来源。 (2018年3月17日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:羅生門 (電影) — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。 �...

 

 

Stadion Japoma Informasi stadionNama lengkapStade de JapomaPemilikFederasi Sepak Bola KamerunLokasiLokasiJapoma, Douala, KamerunKoordinat4°00′20″N 9°49′31″E / 4.00556°N 9.82528°E / 4.00556; 9.82528Koordinat: 4°00′20″N 9°49′31″E / 4.00556°N 9.82528°E / 4.00556; 9.82528KonstruksiMulai pembangunan21 February 2017Dibuka29 Desember 2020[1]Biaya pembuatan$232 juta (estimasi) [2][3]ArsitekAECOM Sport...

 

 

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目需要补充更多来源。 (2018年3月17日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:羅生門 (電影) — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。 �...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada April 2017. Shogo SakaiInformasi pribadiNama lengkap Shogo SakaiTanggal lahir 28 Januari 1988 (umur 36)Tempat lahir Prefektur Mie, JepangPosisi bermain PenyerangKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2006-2009 Montedio Yamagata * Penampilan dan gol di klub senior ...

 

 

رابح سعدان معلومات شخصية الاسم الكامل رابح سعدان الميلاد 3 مايو 1946 (العمر 77 سنة)باتنة الطول 1.75 م (5 قدم 9 بوصة) مركز اللعب مدافع الجنسية  الجزائر اللقب الشيخ مسيرة الشباب سنوات فريق مولودية باتنة المسيرة الاحترافية1 سنوات فريق مشاركات (أهداف) 1964–1968 مولودية باتنة 150 ...

 

 

Pracetaप्रचेतLukisan India menggambarkan pertemuan para Praceta dengan Dewa Siwa. Dibuat pada abad ke-18.Tokoh dalam mitologi HinduNamaPracetaEjaan Dewanagariप्रचेतEjaan IASTPracetaKitab referensiPuranaAyahPracinawariIbuSawarna Dalam mitologi Hindu, Praceta (Dewanagari: प्रचेत; ,IAST: Praceta, प्रचेत) adalah sebutan bagi sepuluh putra Raja Pracinawari dan Putri Sawarna. Para Praceta dicalonkan untuk menjadi para penguasa dunia, tetapi ...

Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: AEK Larnaca F.C. – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR (Maret 2012) AEK LarnacaAEK ΛάρνακαςNama lengkapAthletiki Enosi KitionYunani: Αθλητική Ένωση ΚίτιονJulukanΚ...

 

 

OuzillycomuneOuzilly – Veduta LocalizzazioneStato Francia Regione Nuova Aquitania Dipartimento Vienne ArrondissementChâtellerault CantoneChâtellerault-1 TerritorioCoordinate46°47′N 0°22′E / 46.783333°N 0.366667°E46.783333; 0.366667 (Ouzilly)Coordinate: 46°47′N 0°22′E / 46.783333°N 0.366667°E46.783333; 0.366667 (Ouzilly) Superficie10,64 km² Abitanti861[1] (2009) Densità80,92 ab./km² Altre informazioniCod. pos...

 

 

Lambang Suriname Lambang Suriname diadopsi pada 25 November 1975. Lambang ini terdiri dari dua perisai yang dibagi menjadi dua bagian. Bagian kiri terdapat kapal yang sedang berlayar yang melambangkan keterlibatan Suriname dalam perdagangan dunia. Bagian kanan menampilkan pohon palem raja sebagai simbolisasi hutan tropis yang menutupi dua pertiga wilayahnya serta keterlibatan negara dalam agribisnis. Di tengah perisai terdapat bentuk berlian yang melambangkan industri pertambangan. Sebuah bin...

Buda ScriptAksara BudaScript type Abugida Time periodCirca 14th–18th centuries,[1] and present (optional & research)DirectionLeft-to-rightLanguagesOld Sundanese languageOld Javanese languageRelated scriptsParent systemsProto-Sinaitic alphabetPhoenician alphabetAramaic alphabetBrāhmīPallavaOld KawiBuda ScriptSister systemsBalinese Batak Baybayin scriptsJavanese Lontara LampungMakasarOld SundaneseRencong Rejang This article contains phonetic transcriptions in the Inter...

 

 

الدوري التونسي لكرة اليد للرجال الموسم 1983-1984 البلد تونس  المنظم الجامعة التونسية لكرة اليد  النسخة 29 عدد الفرق 14   الفائز الترجي الرياضي التونسي النادي الإفريقي (الثاني) الدوري التونسي لكرة اليد 1982–83  الدوري التونسي لكرة اليد 1984–85  تعديل مصدري - تعديل   الدو...

 

 

Hamburger sold by McDonald's McDonald's Big N' TastyThe Big N' Tasty Sandwich with a box of French friesNutritional value per 1 sandwich (206 g)Energy526 kcal (2,200 kJ)Carbohydrates31 g (14%)Sugars15 gDietary fiber6 g (13%) Fat30 g (37%)Saturated8 g (42%)Trans1.5 g Protein24 g (43%) VitaminsQuantity %DV†Vitamin A120 IUVitamin C8% 7 mg MineralsQuantity %DV†Calcium12% 150 mgIron11% 2 mgSodium34% 790 mg Other constituentsQuantityEnergy from fat220 kcal (920 kJ)Chole...

Family of flowering plants Elatinaceae Elatine hexandra Scientific classification Kingdom: Plantae Clade: Tracheophytes Clade: Angiosperms Clade: Eudicots Clade: Rosids Order: Malpighiales Family: ElatinaceaeDumort.[1] Genera Bergia Elatine Elatinaceae is a family of flowering plants with ca 35 (to perhaps 50) species in two genera:[2] Elatine and Bergia.[3] The Elatine are mostly aquatic herbs, and the Bergia are subshrubs to shrubs.[3] Elatine species are wid...

 

 

中国人民解放军陆军第七十八集团军中国人民解放军陆军军旗存在時期1945 - 至今國家或地區 中华人民共和国部門中国人民解放军陆军直屬中国人民解放军北部战区陆军駐軍/總部哈尔滨市專用顏色   红色与绿色進行曲《中国人民解放军进行曲》參與戰役中国抗日战争第二次国共内战朝鲜战争指挥官军长张帆 少将政治委员张晓 少将 中国人民解放军陆军第七十八集...

 

 

Erik Lindén Född8 november 1911Malmö, SverigeDöd22 december 1992 (81 år)StockholmMedborgare iSverigeSysselsättningBrottareRedigera Wikidata Karl Erik Nils Lindén, född 8 oktober 1911 i Malmö Sankt Petri församling, Malmöhus län, död 22 december 1992 i Kungsholms församling, Stockholm[1], var en svensk idrottsman. Lindén deltog i Olympiska sommarspelen 1948 i London, där han tog brons i brottning. Meriter Guld (Fristil, 79 kg) SM 1945. Brons (Fri stil, mellanvikt...

European Parliament political group Not to be confused with EU Project Renew. Renew EuropeEuropean Parliament groupNameRenew EuropeEnglish abbr.Renew[1]Formal nameRenew Europe group[2]IdeologyLiberalism[3]Social liberalism[4]Conservative liberalism[4]Pro-EuropeanismPolitical positionCentre[5] to centre-right[8]European partiesAlliance of Liberals and Democrats for Europe Party (majority)European Democratic Party (majority)Europ...

 

 

Maghrebi dish of eggs poached in a sauce For the shredded flatbread and chickpea dish, see Chakhchoukha. For the Turkish eggplant dish, see Şakşuka. For the documentary film, see The Shakshuka System. ShakshoukaShakshouka in a cast iron panAlternative namesShakshuka, chakchoukaTypeMain dishPlace of originOttoman North AfricaMain ingredientsTomatoes, harissa, eggs, olive oil  Media: Shakshouka Individual portion of shakshouka Shakshouka (Arabic: شكشوكة : šakšūkah, also...