Chance the Rapper

Chance the Rapper
Chance tại một buổi hòa nhạc vào tháng 2/2018
SinhChancelor Jonathan Bennett
16 tháng 4, 1993 (31 tuổi)[1]
Chicago, Illinois, Mỹ
Tên khácChano[2]
Học vịTrung học Jones College Prep
Nghề nghiệp
  • Rapper
  • ca sĩ
  • sáng tác nhạc
  • nhà sản xuất thu âm
  • diễn viên
  • nhà hoạt động xã hội
  • nhà thiện nguyện
Năm hoạt động2011–nay
Phối ngẫu
Kirsten Corley (cưới 2019)
Con cái2
Người thânTaylor Bennett (em trai)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Giọng hát
  • piano
Websitechanceraps.com

Chancelor Johnathan Bennett (sinh ngày 16/4/1993, nghệ danh: Chance the Rapper) là nam rapper, ca sĩ, sáng tác kiêm sản xuất nhạc, diễn viên, nhà hoạt động thiện nguyện người Mỹ.

Sinh ra ở Chicago, Illinois, Chance the Rapper phát hành mixtape đầu tay mang tên 10 Day vào năm 2012. Anh bắt đầu nổi tiếng sau bản mixtape thứ hai, Acid Rap năm 2013.[3] Năm 2016, anh ra mắt mixtape thứ ba, Coloring Book, tác phẩm mang về cho nam ca sĩ ba giải Grammy, bao gồm giải Album nhạc Rap xuất sắc nhất, và đồng thời trở thành album đầu tiên giành giải Grammy mà chỉ phát hành online. Mixtape này cũng đứng hạng 8 trên bảng xếp hạng Billboard 200.[4]

Năm 2019, anh phát hành album phòng thu chính thức đầu tiên, The Big Day, vào ngày 26 tháng 7.[5][6]

Bên cạnh sự nghiệp solo, Chance còn là thành viên của các nhóm nhạc Savemoney và Social Experiment.[7] Anh cũng tham gia vào các hoạt động xã hội ở Chicago nơi đang sinh sống.[8]

Thời thơ ấu

Chancelor Jonathan Bennett sinh ra trong một gia đình trung lưu ở Chicago, bang Illinois.[9] Cha anh, ông Ken Williams-Bennett, từng là trợ lý của thị trưởng thành phố, Harold Washington và sau đó là Thượng nghị sĩ Barack Obama.[10] Mẹ anh, bà Lisa Bennett,[11] làm việc tại Văn phòng luật sư bang Illinois.[12][13][14]

Niềm đam mê âm nhạc của Bennett bắt đầu từ thời tiểu học khi anh còn nghe nhạc Michael Jackson qua băng cassette.[15] Cha mẹ anh cũng thường xuyên mở những bài hát của Billie Holiday, Sam Cooke và những ca sĩ nhạc jazz, gospel khác.[16]

Bennett bắt đầu quan tâm tới hip hop nhiều hơn khi tình cờ nghe được ca khúc "Through the Wire" của Kanye West trên radio. Sau khi biết đây là ca khúc nằm trong dự án đầu tay của Kanye, mang tên The College Dropout, Bennett đã mua cả album và đây cũng là album hip hop đầu tiên mà anh nghe.[17] Anh cho biết Kanye là nghệ sĩ có ảnh hưởng lớn tới bản thân, cũng như đã khơi dậy nguồn cảm hứng rap trong anh.[17][18][19] Hai ca sĩ từng gặp nhau vào tháng 8 năm 2014 ở festival nhạc Bonnaroo.[20]

Tham khảo

  1. ^ “Chance the Rapper”. Biography. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ Kyle Kramer (ngày 10 tháng 12 năm 2013). “Listen to Two Recently Unearthed Mixtapes of Early Chance the Rapper Material”. Complex. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ Erin Davis; Brian Ries. “Chance the Rapper blesses us by releasing mixtapes '10Day' and 'Acid Rap' on all streaming platforms”. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ “Grammys 2017: Chance the Rapper Wins Best Rap Album”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  5. ^ 'The Big Day' Is Finally Here: Stream Chance The Rapper's Debut Album”. NPR.org (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “It's 'The Big Day': Chance the Rapper drops official debut album”. EW.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  7. ^ “How Chance The Rapper & The Social Experiment Could Change The Grammys Forever”. The FADER (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  8. ^ Fragassi, Selena (ngày 5 tháng 3 năm 2018). “Chance the Rapper talks music, Chicago and activism during MCA chat”. Chicago Sun-Times (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ “Chance the Rapper Biography - Biography”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  10. ^ Miller, Matt (ngày 28 tháng 10 năm 2016). “Chance the Rapper and President Obama Go Way Back”. Esquire (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  11. ^ Sisavat, Monica (ngày 26 tháng 6 năm 2017). “Chance the Rapper Brought a Special Date to the BET Awards — His Mum, Lisa”. POPSUGAR Celebrity UK (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ James Anderson (ngày 10 tháng 8 năm 2019). “Chance The Rapper's Parents, Brother And Daughter » Celebily”. Celebily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  13. ^ Obaro, Tomi (ngày 4 tháng 12 năm 2015). “Why Chance The Rapper Doesn't Talk About Rahm Emanuel Publicly”. Chicago Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
  14. ^ Matthews, David (ngày 14 tháng 2 năm 2017). “When Chance The Rapper Was Just Chance The Teenager (PHOTOS)”. DNAinfo Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ Drake, David (ngày 23 tháng 3 năm 2013). “Who Is Chance the Rapper? Getting Into Music”. Complex (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ “Chance The Rapper's Dad: "Almost Surreal" Seeing Him Achieve His Dream”. ngày 13 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  17. ^ a b Taylor, John (ngày 30 tháng 4 năm 2013). “Chance the Rapper Drops Acid”. Interview Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ Fleischer, Adam (ngày 12 tháng 2 năm 2017). “A History Of Kanye West And Chance The Rapper's Musical Relationship”. Genius (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ @chancetherapper (ngày 16 tháng 7 năm 2011). “Thanks kanye. U put me on rappin” (Tweet). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017 – qua Twitter.
  20. ^ “Instagram post by Chance The Rapper”. Instagram (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 9 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Peta menunjukkan lokasi Patnanungan Patnanungan adalah munisipalitas yang terletak di provinsi Quezon, Filipina. Pada tahun 2010, munisipalitas ini memiliki populasi sebesar 14.813 jiwa dan 2.673 rumah tangga. Pembagian wilayah Secara administratif Patnanungan terbagi menjadi 6 barangay, yaitu: Amaga Busdak Kilogan Luod Patnanungan Norte Patnanungan Sur (Pob.) Pranala luar Philippine Standard Geographic Code Diarsipkan 2012-04-13 di Wayback Machine. 1995 Philippine Census Information Diarsipk...

 

Ne doit pas être confondu avec Commissions du Parlement européen. Commission européenneCommission européenne.HistoireFondation 1er janvier 1958CadreSigles (en) EC, CEType Institution de l'Union européenneSiège Ville de BruxellesPays  BelgiqueLangues de travail Anglais, allemand, françaisOrganisationEffectif 32 399 employés (1er janvier 2019)Présidente Ursula von der Leyen (depuis 2019)Secrétaire général Ilze Juhansone (depuis 2020)Personnes clés Frans Timmermans (...

 

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Pembagian administratif Rusia – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Rusia adalah sebuah federasi yang terdiri atas 88 subjek federal (bahasa Rusia: tunggal: субъект dan jamak: суб...

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Aquinas Institute of Theology – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2015) (Learn how and when to remove this template message) Aquinas Institute of TheologyTypePrivate graduate school and seminaryEstablished1925AffiliationRoman Catholic (Dominican)PresidentMark E....

 

† Человек прямоходящий Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапсиды�...

 

Football tournamentCopa ESOrganising bodyFESFounded2003RegionEspírito Santo, BrazilQualifier forCopa do Brasil Copa VerdeRelated competitionsCampeonato CapixabaCurrent championsSerra (1st title)Most successful club(s)Real Noroeste and Vitória (4 titles each)WebsiteOfficial website The Copa ES, also known as Copa Espírito Santo (English: Espírito Santo Cup), is a Brazilian competition contested in the second semester of the year by Espírito Santo state teams, to determine a spot in the fo...

Voce principale: National Basketball Association 2018-2019. NBA Playoffs 2019Il logo delle FinaliDettagli della competizioneSport Pallacanestro OrganizzatoreNBA Periodo13 aprile 2019 —13 giugno 2019 Data2019 Squadre16 VerdettiTitolo East Toronto Raptors Titolo West G.S. Warriors Campione Toronto Raptors(1º titolo) MVP delle finaliKawhi Leonard Cronologia della competizioneed. successiva →     ← ed. precedente Modifica dati su Wikidata ·...

 

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

 

Australian cable and satellite sports news channel This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Fox Sports News Australia – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2014) (Learn how and when to remove this message) Television channel Fox Sports NewsCountryAustraliaHeadquartersArtarmon, ...

Kabupaten TambrauwKabupatenJalan Trans Papua di Lembah Kebar, Tambrauw LambangMotto: Menjetu, Menjedik, Memben SuksnoPetaKabupaten TambrauwPetaTampilkan peta Maluku dan PapuaKabupaten TambrauwKabupaten Tambrauw (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 0°36′19″S 132°29′23″E / 0.60515°S 132.48962°E / -0.60515; 132.48962Negara IndonesiaProvinsiPapua Barat DayaTanggal berdiri26 November 2008[1]Dasar hukumUU RI Nomor 56 Tahun 2008[1 ...

 

Short story by J. M. G. Le Clézio Pawana 2nd edition (1995)AuthorJ. M. G. Le Clézio Bruno Doucey (3rd ed.)Original titleAwaité PawanaTranslatorBrunski,ChristopheIllustratorGeorges Lemoine (2nd/3rd ed.)LanguageFrenchGenreShort story collectionPublisherGallimardPublication date26 July 1992Publication placeFrancePages54ISBN978-2-07-072806-0OCLC27025357 Pawana (or: Awaité Pawana) is a short story written in French by French Nobel laureate J. M. G. Le Clézio. Historical basis According t...

 

Ethnic group Chinese Jews中国犹太人 / 中國猶太人יהודים סיניים‎Total population3,000 (2021)[1]Regions with significant populationsKaifeng, Shanghai, Beijing, Harbin, TianjinLanguagesHebrew (liturgical), English, Mandarin, Cantonese (formerly), Judeo-Persian (historic)ReligionJudaismRelated ethnic groupsHui peopleBukharan Jews • Ashkenazi Jews • Sephardi Jews • Mizrahi JewsOther Jewish ethnic divisions Part of a s...

Potret Edwin Austin Abbey Edwin Austin Abbey (lahir di kota Philadephia, America Serikat, 1 April 1852 - meninggal di London 1 Augustus 1911) adalah seorang ilustrator dan pelukis yang spesialisasi di bidang adegan dari abad 17 ke abad 18. Edwin Austin Abbey belajar di Pennsylvania Academy of Fine Arts, Setelah ia menyelesaikan studi, pada tahun 1870 ia berkerja di Harper's Weekly, sebuah majalah politik di New York.[1] Ilustrasi pertama yang terbesar Edwin adalah mengilustrasikan saj...

 

Balocco komune di Italia Tempat Negara berdaulatItaliaDaerah di ItaliaPiemonteProvinsi di ItaliaProvinsi Vercelli NegaraItalia PendudukTotal218  (2023 )GeografiLuas wilayah16,81 km² [convert: unit tak dikenal]Ketinggian166 m Berbatasan denganFormigliana San Giacomo Vercellese Villarboit Buronzo Carisio Informasi tambahanKode pos13040 Zona waktuUTC+1 UTC+2 Kode telepon0161 ID ISTAT002009 Kode kadaster ItaliaA601 Lain-lainSitus webLaman resmi Balocco adalah komune yang terletak di di...

 

2014 biographical film This article is about the 2014 film. For the 2012 book on which the film is based, see American Sniper (book). American SniperTheatrical release posterDirected byClint EastwoodScreenplay byJason HallBased onAmerican Sniperby Chris KyleScott McEwenJim DeFeliceProduced by Clint Eastwood Robert Lorenz Andrew Lazar Bradley Cooper Peter Morgan Starring Bradley Cooper Sienna Miller CinematographyTom SternEdited by Joel Cox Gary D. Roach Productioncompanies Village Roadshow Pi...

2010 United States House of Representatives elections in New Mexico ← 2008 November 2, 2010 2012 → All 3 New Mexico seats to the United States House of Representatives   Majority party Minority party   Party Democratic Republican Last election 3 0 Seats won 2 1 Seat change 1 1 Popular vote 307,766 288,885 Percentage 51.6% 48.4% Swing 4.5 9.0 Election results by district Election results by county Democratic   50–60%   ...

 

City in New South Wales, Australia This article is about the suburb. For the local government area, see City of Campbelltown (New South Wales). For the electoral district, see Electoral district of Campbelltown. CampbelltownSydney, New South WalesQueen Street in Campbelltown c. 2005Population16,577 (SAL 2021)[1]Established1820Postcode(s)2560Elevation76 m (249 ft)Location 53 km (33 mi) south-west of Sydney CBD 16 km (10 mi) north of Appin 142 km ...

 

Oratorio di Sant'Jacopo in Sant'AlbinoStato Italia RegioneToscana LocalitàMolino d'Egola (San Miniato) Coordinate43°39′39.63″N 10°48′28.75″E43°39′39.63″N, 10°48′28.75″E Religionecattolica Diocesi San Miniato Modifica dati su Wikidata · Manuale L'oratorio di Sant'Jacopo in Sant'Albino si trova nei pressi di Molino d'Egola, nel comune di San Miniato, in provincia di Pisa, diocesi di San Miniato. Storia e descrizione L'oratorio romanico, poco distante dalla villa ...

رامون ماريا ناربايز Ramón María Narváez الجنرال ناربايز في 1849. رئيس وزراء إسبانيا 26 في المنصب3 مايو 1844 – 12 فبراير 1846 العاهل إيزابيل الثانية لويس جونزاليس برافو مانويل دي باندا في المنصب16 مارس 1846 – 5 ابريل 1846 مانويل دي باندا فرانسيسكو خافير دي إيستوريز في المنصب4 أكتوبر 1847 – 19 أك�...

 

Halaman ini berisi artikel tentang the episode. Untuk the character, lihat Max Fenig. MaxEpisode The X-FilesNomor episodeMusim 4Episode 18SutradaraKim MannersPenulisChris CarterFrank SpotnitzKode produksi4X18Tanggal siar23 Maret 1997Durasi44 menitKronologi episode ← SebelumnyaTempus Fugit Selanjutnya →Synchrony Max adalah episode kedelapan belas dari musim keempat dari serial televisi fiksi ilmiah Amerika Serikat The X-Files. Episode tersebut tayang perdana di saluran Fox p...