C. nippon có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm.[4] Loài này có màu vàng nâu nhạt, nhưng sẫm nâu ở thân sau. Vây hậu môn và vây lưng cũng nâu sẫm, viền trắng xanh ở rìa. Phía sau đầu có một dải màu nâu cam. Không như những loài cá bướm khác, C. nippon không có sọc đen băng dọc qua mắt (nhưng cá con vẫn có một vệt mờ băng qua mắt). Vây đuôi có màu vàng, dần trong suốt từ nửa sau trở ra. Vây bụng có màu vàng (trắng hơn rìa). Cá con có thêm một đốm đen ở vây lưng (tiêu biến khi trưởng thành).[5]
Số gai ở vây lưng: 12–13; Số tia vây ở vây lưng: 18–20; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]
^Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes”(PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)