Cú đại bàng Á Âu

Cú đại bàng Á Âu
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Strigiformes
Họ (familia)Strigidae
Chi (genus) Bubo
Loài (species)B. bubo
Danh pháp hai phần
Bubo bubo
(Linnaeus, 1758)
Phạm vi phân bố của Cú đại bàng Á Âu
Phạm vi phân bố của Cú đại bàng Á Âu
Danh pháp đồng nghĩa
  • Bubo ignavus Forster, 1817

Cú đại bàng Á Âu (danh pháp hai phần: Bubo bubo), còn gọi là cú đại bàng, là một loài cú lớn cư trú ở đại lục Á Âu. Đây là một trong những loài chim lớn nhất thuộc họ Cú mèo.

Mô tả

Cú đại bàng Á Âu là một loài cú lớn và mạnh mẽ. Nó nhỏ hơn đại bàng vàng nhưng lớn hơn cú trắng. Đôi khi nó được gọi là cú lớn nhất thế giới dù cú bắt cá Blakiston (B. blakistoni) trung bình hơi nặng hơn và cú xám lớn (Strix nebulosa) trung bình hơi dài hơn.[2][3]

Cú đại bàng Á Âu có sải cánh dài 160–188 cm (63–74 in), với các cá thể lớn nhất có sải cánh dài đến 200 cm (79 in). Tổng chiều dài của loài cú này có thể dao động trong khoảng 56 đến 75 cm (22 đến 30 in). Con mái cân nặng 1,75–4,2 kg (3,9–9,3 lb) và con trống cân nặng 1,5–3 kg (3,3–6,6 lb).[4][5][6][7] Trong khi đó, cú lợn lưng xám (Tyto alba), loài cú phân bố rộng rãi nhất thế giới, có cân nặng khoảng 500 gram và Cú sừng lớn (B. virginianus), là loài điền vào vai trò sinh thái của Cú đại bàng Á Âu ở Bắc Mỹ, cân nặng khoảng 1,4 kg.[8]

Theo các kích thước chuẩn của Cú đại bàng Á Âu, chúng có đuôi dài 23–31 cm (9,1–12,2 in) xương cổ chân dài 7,4–8,8 cm (2,9–3,5 in) và mỏ dài 4,2–5,8 cm (1,7–2,3 in).[6][9]

Môi trường sống

Cú đại bàng Á Âu phân bố rải rác ở vùng núi đá nhưng có thể sống trong một loạt các môi trường sống. Chúng được tìm thấy trong các môi trường sống đa dạng như rừng cây lá kim phương Bắc và rìa của sa mạc rộng lớn.[6]

Cú đại bàng thường được thấy nhiều nhất trong khu vực vách đá và khe núi được bao bọc bởi một tán cây và bụi cây. Trong rừng taiga, các bờ biển đá, thảo nguyên và đồng cỏ, cũng có thể tìm thấy chúng, chủ yếu là trong khi chúng đi săn trong vùng lãnh thổ rộng lớn của mình. Do sở thích đối với vùng núi đá, chúng thường được tìm thấy trong khu vực miền núi và có thể được tìm thấy ở độ cao đến 2.000 m (6.600 ft) tại châu Âu và 4.500 m (14.800 ft) ở châu Á. Tuy nhiên, chúng cũng có thể được tìm thấy ở mực nước biển.[6][9]

Mặc dù được tìm thấy nhiều nhất trong khu vực thưa thớt dân cư của con người, đôi khi cú đại bàng cũng sinh sống trong vùng đất nông nghiệp và thậm chí chúng đã được quan sát thấy trong các công viên như trong các thành phố châu Âu.[6]

Thức ăn và con mồi

Như hầu hết các loài cú, cú đại bàng phần lớn hoạt động về đêm. Chúng ăn chủ yếu các động vật có vú nhỏ cỡ 200 g - 2 kg (0,44-4,4 lb), chẳng hạn như chuột đồng, chuột cống, chuột nhắt, thỏ và thỏ rừng.[5] Tuy nhiên, con mồi bị giết có thể lên đến kích thước của cáo trưởng thành và chuột marmota hay hươu nhỏ (đến 17 kg), nếu bị bắt bất ngờ. Trong trung tâm châu Âu, nhím chuột cũng là một con mồi ưa thích. Cú đại bàng có thể thường xuyên ghé thăm bãi rác để bắt chuột. Nhóm quan con mồi trọng khác của cú đại bàng Á-Âu là các loài chim khác. Hầu hết các loại chim là con mồi tiềm năng bao gồm quạ, gà rừng, gõ kiến, diệc, đặc biệt ở khu vực ven biển là vịt, chim biển và ngỗng. Chim ăn thịt khác, bao gồm các loài lớn như diều hâu phương Bắc (Accipiter gentilis), cắt lớn (Falco Peregrinus) và diều mướp lớn, cũng thường xuyên là con mồi cũng như hầu hết các loại của cú khác. Khi có cơ hội, chúng cũng bắt cả bò sát, kể cả rắn độc lớn, ếch nhái, cá và thậm chí côn trùng lớn và giun đất.[6]

Cú đại bàng thường quan sát hoạt động của con mồi từ trên một cành cây, sau đó sà nhanh xuống chóng một khi con mồi bị phát hiện. Con mồi thường thiệt mạng một cách nhanh chóng bởi móng vuốt mạnh mẽ của cú đại bàng mặc dù đôi bị giết chết khi bị cắn vào đầu. Sau đó, chúng nuốt toàn bộ con mồi hoặc xé thành miếng bằng mỏ. Đôi khi, chúng có thể bắt các loài chim khác khi đang bay, bao gồm cả chim di cư ban đêm bị chặn vào giữa chuyến bay. Con mồi lớn hơn (trên 3,5 kg (7.7 lb)) được ăn trên mặt đất khiến cho cú đại bàng dễ bị mất con mồi hoặc thậm chí bị ăn thịt bởi các động vật ăn thịt như cáo. Chế độ ăn uống của chúng thường trùng với đại bàng vàng lớn hơn nhưng cạnh tranh trực tiếp là không phổ biến do khác nhau về thời gian hoạt động giữa chúng.[6]

Sinh sản và sinh sống

Cú đại bàng thường làm tổ trên những gờ vách đá, đường nứt và hang động. Đôi khi, chúng cũng có thể chiếm một tổ của một loài chim lớn như quạ đen (Corvus Corax) hoặc đại bàng vàng. Sự sinh sản thường bắt đầu vào cuối mùa đông, đôi khi muộn hơn. Con mái đẻ từ 1-6 trứng trong khoảng 3 ngày và ấp trứng một mình, bắt đầu từ quả trứng đầu tiên trong 30-36 ngày. Trong suốt thời gian này con mái được con trống cung cấp thức ăn tại tổ.[6]

Chim non mở mắt vào khoảng 2 ngày tuổi và được ấp trong khoảng 2 tuần. Con mái ở lại với con non tại tổ trong 4-5 tuần. Trong 2-3 tuần đầu tiên con trống mang thức ăn đến tổ hoặc để nó ở gần, và con mái mớm những miếng thức ăn nhỏ cho con non, hoặc con trống cho con non ăn trực tiếp. Sau 3 tuần chim non bắt đầu tự ăn được và bắt đầu nuốt những con mồi nhỏ. Sau 5 tuần con non có thể đi lại xung quanh khu vực làm tổ, và sau 52 ngày có thể bay vài mét. Chúng có thể rời khỏi tổ trên mặt đất sớm khi được 22-25 ngày tuổi, trong khi ở tổ trên cao là từ 5-7 tuần tuổi. Con non được chăm sóc bởi cả chim bố lẫn chim mẹ trong khoảng 20-24 tuần. Chúng trở thành độc lập vào giữa tháng chín và tháng 11 ở châu Âu, và rời khỏi lãnh thổ của cha mẹ (hoặc bị đuổi đi). Tại thời điểm này con trống bắt đầu kiểm tra các vị trí làm tổ tiềm năng trong tương lai. Con non trưởng thành giới tính vào năm sau, nhưng thường không phối giống cho đến khi chúng có thể thiết lập một lãnh thổ vào khoảng 2-3 tuổi.[6]

Cú đại bàng có thể sống đến 20 năm trong tự nhiên. Tuy nhiên, như nhiều loài chim khác trong điều kiện nuôi nhốt chúng có thể sống lâu hơn nữa do không cần phải chịu đựng điều kiện tự nhiên khó khăn, và có thể tồn tại tới 60 năm trong sở thú. Con trưởng thành mạnh khỏe bình thường không có kẻ thù tự nhiên và do đó được coi là động vật ăn thịt đỉnh. Nguyên nhân tử vong hàng đầu đối với các loài này là do nhân tạo: Điện giật, tai nạn giao thông và săn bắn.[4][6]

Các phân loài

Có tất cả 13 phân loài,[6] bao gồm:

  • B. b. bubo (Linnaeus, 1758). Phân bố ở châu Âu, từ Pyrenees và Địa Trung Hải, phía đông tới Ukraina, phía bắc tới Scandinavi, Matxcơva và tây bắc nước Nga. Cánh: con trống 435–480mm, con mái 455–500mm; mỏ 45–58mm. Cân nặng: con trống 1550–2800g, con mái 2280–4200 g.
  • B. b. hispanus (Rothschild & Hartert, 1910). Phân bố ở bán đảo Iberia và có thể vùng cây cối của dãy núi Atlas Mountains ở Algeri và Maroc. Tương tự với phân loài phổ thông (B. b. bubo) nhưng màu nhạt hơn và hơi nhỏ hơn. Cánh: con trống 420–450mm, con mái 445–470mm.
  • B. b. ruthenus (Zhitkov & Buturlin, 1906). Phân bố ở phía đông của Matxcơva tới sông Ural và phía nam tới cửa sông Volga. Nhạt màu hơn phân loài phổ thông. Cánh: con trống 440–468mm, con mái 471–490mm.
  • B. b. interpositus (Rothschild & Hartert, 1910). Phân bố ở Bessarabia, Crimea, Caucasus, Tiểu Á, Palestine, Syria và Iran. Sẫm màu hơn phân loài B. b. ruthenus. Cánh: con trống 425–475mm, con mái 440–485mm. Đuôi 240–290mm.
  • B. b. sibiricus (Gloger, 1833). Phân bố ở Tây Siberia tới trung lưu sông Ob và phía tây dãy núi Altai, phía bắc tới giới hạn của rừng taiga. Màu rất nhạt so với các phân loài khác. Cánh. Cánh: con trống 435–480mm, con mái 472–515mm.
  • B. b. yenisseensis (Buturlin, 1912). Phân bố ở trung tâm Siberia giữa sông Ob, hồ Baikal, dãy núi Altai và phía bắc Mông Cổ. Sẫm màu hơn phân loài B. b. sibiricus. Cánh: con trống 435–470mm, con mái 473–518mm.
  • B. b. jakutensis (Buturlin, 1908). Phân bố ở đông bắc Siberia. Sẫm màu hơn phân loài B. b. yenisseensis. Cánh: con trống 455–490mm, con mái 480–503mm.
  • B. b. ussuriensis (Polyakov, 1915). Phân bố ở đông nam Siberia tới bắc Trung Quốc, Sakhalin và Kuriles. Sẫm màu hơn phân loài B. b. jakutensis. Cánh: con trống 430–475mm, con mái 460–502mm.
  • B. b. kiautschensis (Reichenow, 1903). Phân bố ở Triều Tiên và Trung Quốc, phía nam tới Tứ Xuyên và Vân Nam. Nhỏ và sẫm màu hơn phân loài B. b. ussuriensis. Cánh: con trống 410–448mm, con mái 440–485mm.
  • B. b. turcomanus (Eversmann, 1835). Phân bố ở giữa Volga và thượng lưu Ural, bờ biển Caspian và biển Aral Sea, phía đông tới lòng chảoTarim, tới phía tây Mông Cổ. Rất nhạt màu tương tự phân loài B. b. nikolskii và B. b. omissus. Cánh: con trống 440–470mm, con mái 445–512mm.
  • B. b. omissus (Dementiev, 1932). Phân bố ở Turkmenia và sát ngay Iran, Tân Cương. Dạng sa mạc điển hình. Cánh: con trống 420–450mm, con mái 445–460mm.
  • B. b. nikolskii (Zarudny, 1905). Phân bố ở Iran tới Pakistan. Nhỏ hơn phân loài B. b. omissus. Cánh: con trống 405–430mm, con mái 410–465mm.
  • B. b. hemachalana (Hume, 1873). Phân bố ở dãy núi Thiên Sơn tới dãy núi Pamir Mountains, bắc tới Kara Tau, nam tới Balochistan và dãy Himalaya. Cánh: con trống 450–485mm, con mái 470–505mm.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ BirdLife International (2012). Bubo bubo. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ “Owl Frequently Asked Questions”. Owlpages.com. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ a b “Eurasian Eagle Owl - Bubo bubo - Information, Pictures, Sounds”. Owlpages.com. ngày 21 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  5. ^ a b Schuchmann (1999). Eurasian Eagle Owl (Bubo bubo). pp. 186 in: del Hoyo, Elliott & Sargatal, eds (1999). Handbook of the Birds of the World. Vol. 5. Lynx Edicions, Barcelona. ISBN 84-87334-25-3
  6. ^ a b c d e f g h i j k Owls of the World by Konig, Weick & Becking. Yale University Press (2009), ISBN 0-300-14227-7
  7. ^ Animal Records by Mark Carwadine. Sterling (2008), ISBN 1-4027-5623-2
  8. ^ CRC Handbook of Avian Body Masses by John B. Dunning Jr. (Editor). CRC Press (1992), ISBN 978-0-8493-4258-5.
  9. ^ a b Annotated And Illustrated Checklist

Tham khảo

Read other articles:

APRA Music AwardsPenghargaan terkini: APRA Music Awards 2018NegaraAustraliaDipersembahkan olehAustralasian Performing Right Association (APRA)Diberikan perdana1982Situs webapraamcos.com.au/awards/ APRA Music Awards adalah beberapa acara penghargaan yang diadakan di Australia oleh Australasian Performing Right Association (APRA) untuk menghargai keterampilan penulisan lagu dan komposisi, penjualan dan pemutaran penampilan oleh para anggotanya setiap tahun. Penghargaan tersebut diberikan untuk ...

 

Henry Way Kendall Henry Way Kendall (1926-1999) ialah fisikawan nuklir Amerika Serikat yang menerima Penghargaan Nobel dalam Fisika 1990 dengan Jerome Friedman dan Richard Taylor sebab menjadi peneliti pertama yang mendapatkan fakta percobaan untuk keberadaan partikel subatom yang dikenal sebagai kuark. Kendall belajar di Amherst (Mass.) College (B.A., 1950) dan Institut Teknologi Massachusetts, atau MIT (Ph.D., 1955), dan, setelah mengabdi pada Anggota Yayasan Ilmiah Nasional AS di Massachus...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Leo SkurnikLeo SkurnikLahir(1907-03-28)28 Maret 1907Helsinki, Keharyapatihan FinlandiaMeninggal4 Desember 1976(1976-12-04) (umur 69)Oulu, FinlandiaPengabdianAngkatan Darat FinlandiaPangkatMayor medis Leo Skurnik (28 Maret 1907 – 4...

Shantanu NarayenLahir27 Mei 1963 (umur 60)[1]Hyderabad, Telangana, IndiaWarga negaraAmerika Serikat[2]AlmamaterUniversitas Osmania (BE)Bowling Green State University (MS)Universitas California, Berkeley (MBA)Kekayaan bersih$287 juta dolarGelarKetua, Presiden, dan CEO Adobe Inc.PendahuluBruce ChizenAnggota dewanAdobe Inc.[3]Pfizer[4] Shantanu Narayen (lahir 27 Mei 1963)[1] adalah seorang eksekutif bisnis Amerika Serikat. Ia menjadi ketua, pres...

 

La musique serbe est pratiquée en Serbie mais aussi par les nombreuses communautés serbes émigrées notamment au sein de l'ex-Yougoslavie. Elle est très proche de la musique macédonienne et bulgare, elles-mêmes influencées par toutes musiques des différents peuples de l'empire ottoman et avant lui, de l'empire byzantin. Durant la longue occupation ottomane (du XIVe au XVIIIe siècle), l'éducation, la propriété, la musique et les instruments de musique étaient interdits aux Serbes...

 

UAE Emirates 2017GénéralitésÉquipe UAE EmiratesCode UCI UADStatut UCI WorldTeamPays  Émirats arabes unisSport Cyclisme sur routeEffectif 29 (dont 3 stagiaires)Manager général Carlo Saronni (d)Directeurs sportifs Mario Scirea, Orlando Maini, Marco Marzano, Simone Pedrazzini (d), Bruno VicinoPalmarèsNombre de victoires 16Lampre-Merida 2016UAE Emirates 2018modifier - modifier le code - modifier Wikidata La saison 2017 de l'équipe cycliste UAE Emirates est la dix-neuvième de cette ...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Januari 2023. Topik artikel ini mungkin tidak memenuhi kriteria kelayakan umum. Harap penuhi kelayakan artikel dengan: menyertakan sumber-sumber tepercaya yang independen terhadap subjek dan sebaiknya hindari sumber-sumber trivial. Jika tidak dipenuhi, artikel ini h...

 

Koordinat: 40°43′39″N 73°59′09″W / 40.72750°N 73.98583°W / 40.72750; -73.98583 East Village, ManhattanPermukiman di New York CityLetak di Lower ManhattanDiberi nama:1960-an[1]Jalan:2nd Avenue, First Avenue (Manhattan)1st Avenue, Avenue A, Bowery, St. Marks PlaceSubway:Second Avenue (kereta F), Astor Place (kereta 4 6 <6>) dan First Avenue (kereta L)Kode ZIP:10009, 10003 dan 10002PemerintahanFederal:Distrik Kongres 8, 12 dan 14Negara bagian:Dis...

 

Christian bishop of Smyrna (69-155) For other uses, see Polycarp (disambiguation). SaintPolycarp of SmyrnaMosaic of Saint Polycarp inside the monastery of Hosios Loukas.Martyr, Church Father and Bishop of SmyrnaBornAD 69DiedAD 155 (aged 85-86)Smyrna, Roman EmpireVenerated inCatholic Church,Church of the East,Oriental Orthodox Church,Eastern Orthodox Church,Lutheran Church,Anglican CommunionFeast23 February (formerly 26 January)AttributesWearing the pallium, holding a book representing hi...

National Hockey League team in California, United States This article's lead section may be too short to adequately summarize the key points. Please consider expanding the lead to provide an accessible overview of all important aspects of the article. (November 2023) Anaheim Ducks 2023–24 Anaheim Ducks seasonConferenceWesternDivisionPacificFounded1993HistoryMighty Ducks of Anaheim1993–2006Anaheim Ducks2006–presentHome arenaHonda CenterCityAnaheim, CaliforniaTeam colorsBlack, metallic go...

 

Alawite ruler of Tafilalt from 1631–1636 مولايَ الشَّرِيف بْن عَلِيّMoulay Sharif ibn AliEmir of TafilaltReign1631–1636SuccessorSidi Muhammad ibn SharifBorn1589Tafilalt, MoroccoDied4 June 1659Sijilmasa, MoroccoIssueSidi Muhammad ibn Sharif Al-Rashid of MoroccoIsmail Ibn SharifNamesMoulay Mohammed ech-Cherif ben Ali ben Mohammed al-Alaoui[1][2]HouseHouse of AlaouiReligionIslam Abul Amlak Moulay Sharif ibn 'Ali[3][a] (Arabic: مولا�...

 

Football stadium in Kerala, India Malappuram District Sports Complex Stadium, Payyanadമലപ്പുറം ജില്ലാസ്പോർട്സ് കോംപ്ലക്ല്, പയ്യനാട്MDSC Stadium, MalappuramPayyanad StadiumLocationPayyanad, Manjeri, Malappuram, KeralaOwnerGovernment of KeralaOperatorGovernment of KeralaCapacity29,188 (to be expanded to 44,500)[1]SurfaceGrassConstructionOpened2013Construction cost$12 millionTenantsKerala United FC (2021–...

Sceaux 行政国 フランス地域圏 (Région) イル=ド=フランス地域圏県 (département) オー=ド=セーヌ県郡 (arrondissement) アントニー郡小郡 (canton) 小郡庁所在地INSEEコード 92071郵便番号 92330市長(任期) フィリップ・ローラン(2008年-2014年)自治体間連合 (fr) メトロポール・デュ・グラン・パリ人口動態人口 19,679人(2007年)人口密度 5466人/km2住民の呼称 Scéens地理座標 北緯48度4...

 

Genus of moths Cossus Cossus cossus Scientific classification Kingdom: Animalia Phylum: Arthropoda Class: Insecta Order: Lepidoptera Family: Cossidae Genus: CossusFabricius, 1793 Synonyms Teredo Hübner, 1806 Lyonetus Rafinesque, 1815 Trypanus Rambur, 1866 Caseus Castelnau, 1840 Cassus Dyar, 1905 Cussus Milyanovsky, 1964 Cossus is a genus of moths in the family Cossidae described by Johan Christian Fabricius in 1793. Species Cossus afghanistana Daniel, 1953 Cossus bohatschi Püngeler, 1898 Co...

 

Gargantuas redirects here. For other uses, see Gargantua (disambiguation). 1966 Japanese filmThe War of the GargantuasTheatrical release posterJapanese nameKanjiフランケンシュタインの怪獣 サンダ対ガイラTranscriptionsRevised HepburnFurankenshutain no Kaijū: Sanda tai Gaira Directed byIshirō HondaScreenplay by Ishirō Honda Takeshi Kimura[1] Produced by Tomoyuki Tanaka Kenichiro Tsunoda[1] Starring Russ Tamblyn Kumi Mizuno Kenji Sahara CinematographyHajime ...

Grand Prix Jerman 2000 Lomba ke-6 dari 17 dalam Formula Satu musim 2000← Lomba sebelumnyaLomba berikutnya → Detail perlombaanTanggal 21 Mei 2000 (2000-05-21)Nama resmi 2000 Warsteiner Grand Prix of EuropeLokasi Nürburgring, Nürburg, JermanSirkuit Fasilitas balap permanenPanjang sirkuit 4.556 km (2.831 mi)Jarak tempuh 67 putaran, 305.252 km (189.675 mi)Cuaca Kering, hujan kemudianPenonton 142,000Posisi polePembalap David Coulthard McLaren-MercedesWaktu 1.17.529Pu...

 

Київський національний університет технологій та дизайнуКНУТД|студентський форум|рівень акредитації 50°25′53″ пн. ш. 30°32′21″ сх. д. / 50.43160685002777655° пн. ш. 30.53923721002777825° сх. д. / 50.43160685002777655; 30.53923721002777825Координати: 50°25′53″ пн. ш. 30°32′21″ сх...

 

Chemical compound DesmethylchlorotrianiseneClinical dataOther namesDMCTADrug classNonsteroidal estrogenIdentifiers IUPAC name (EZ)-4-[2-Chloro-1,2-bis(4-hydroxyphenyl)ethenyl]phenol PubChem CID53325692ChemSpider25047392ChEMBLChEMBL1201399Chemical and physical dataFormulaC20H15ClO3Molar mass338.79 g·mol−13D model (JSmol)Interactive image SMILES OC1=CC=C(/C(C2=CC=C(OC)C=C2)=C(Cl)/C3=CC=C(OC)C=C3)C=C1 InChI InChI=1S/C20H15ClO3/c21-20(15-5-11-18(24)12-6-15)19(13-1-7-16(22)8-2-13)14-3-9-17...

This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help improve this article by introducing more precise citations. (July 2017) (Learn how and when to remove this message) Original window card Ducktastic is a 2005 farce, parodying the Siegfried and Roy Las Vegas act, but with performing ducks instead of tigers.[1] The show stars, and was written by the double act The Right Size (Hamis...

 

Cinema of theUnited Kingdom List of British films British horror 1888–1919 1920s 1920 1921 1922 1923 19241925 1926 1927 1928 1929 1930s 1930 1931 1932 1933 19341935 1936 1937 1938 1939 1940s 1940 1941 1942 1943 19441945 1946 1947 1948 1949 1950s 1950 1951 1952 1953 19541955 1956 1957 1958 1959 1960s 1960 1961 1962 1963 19641965 1966 1967 1968 1969 1970s 1970 1971 1972 1973 19741975 1976 1977 1978 1979 1980s 1980 1981 1982 1983 19841985 1986 1987 1988 1989 1990s 1990 1991 1992 1993 19941995...