Cắt lớn (danh pháp hai phần: Falco peregrinus; tiếng Anh: peregrine falcon[2]) là một loài chim trong chi Cắt ở Bắc Mỹ[3]. Loài chim này có sải cánh rộng và là loài nhanh nhất trong giới động vật, với những cú liệng xuống dưới đạt tốc độ hơn 322 km/h (200 mph).[4][5][6]
Phạm vi sinh sản của loài chim cắt này bao gồm các vùng đất từ lãnh nguyênBắc Cực tới nhiệt đới. Nó có thể được tìm thấy gần như ở khắp mọi nơi trên Trái Đất[7], ngoại trừ những khu vực cực kỳ gần các địa cực, những ngọn núi rất cao, và hầu hết các khu rừng mưa nhiệt đới; khối lục địa lớn không băng giá duy nhất mà nó hoàn toàn không có mặt là New Zealand. Điều này làm cho nó trở thành loài chim ăn thịt phổ biến rộng khắp nhất trên thế giới và là một trong những loài chim được tìm thấy rộng khắp nhất. Danh pháp khoa học của loài này có nghĩa là "chim cắt lang thang", đề cập đến tập tính di trú của các quần thể chimphương Bắc.
Trong khi chế độ ăn uống của loài này bao gồm gần như chủ yếu là các loài chim có kích thước trung bình thì nó đôi khi cũng săn bắt cả các loài động vật có vú hay bò sát nhỏ, hoặc thậm chí cả côn trùng.[8] Loài này thành thục sinh dục trong một năm, cặp chim trống mái sống với nhau trọn đời và làm tổ trong hốc, bình thường trên mép vách đá hoặc, trong thời gian gần đây, trên các cấu trúc nhân tạo cao. Loài cắt này trở thành loài nguy cấp tại nhiều nơi do thuốc trừ sâu, đặc biệt là DDT. Kể từ khi có sự cấm sử dụng DDT từ đầu những năm 1970, các quần thể loài này đã phục hồi, được hỗ trợ bởi sự bảo vệ những nơi làm tổ ở quy mô lớn và sự thả ra tự nhiên.[9]
Mô tả
Cắt lớn có chiều dài cơ thể khoảng 34 đến 58 xentimét (13–23 in) và sải cánh từ 74 đến 120 xentimét (29–47 in).[10] Chim đực và chim cái giống nhau về các dấu hiệu và bộ lông, nhưng trong các con chim săn mồi thì cắt Peregrine hiển thị dấu hiệu ngược lại trong tình dục lưỡng hình về kích thước, do đó con cái lớn hơn con đực 30% về kích thước.[11] Con đực cân nặng 424 đến 750 gam (0,935–1,653 lb) và đáng chú ý là con cái nặng hơn với 910 đến 1.500 gam (2,01–3,31 lb); để xem sự khác nhau về trọng lượng giữa các loài, xem ở dưới. Các thông số đo lường chuẩn của cắt lớn là: sải cánh từ 26,5–39 cm (10,4–15,4 in), chiều dài đuôi từ 13–19 cm (5,1–7,5 in) và chiều dài xương cổ chân từ 4,5 đến 5,6 cm (1,8 đến 2,2 in).[12]
Phân loại và hệ thống học
Các loài phụ
Số lượng phân loài của cắt lớn được mô tả và chấp nhận bởi các nhà khoa học với 19 loài phụ năm 1994 trong Sổ tay chim thế giới,[10][13], theo đó xem Cắt Barbary thuộc quần đảo Canaria và bờ biển bắc Châu Phi là 2 loài phụ (pelegrinoides và babylonicus) của cắt lớn, chứ không phải một loài riêng biệt, F. pelegrinoides. Bản đồ phân bố của 19 loài phụ:
^Ferguson-Lees, J.; Christie, D.A. (2001), Raptors of the World, London: Christopher Helm, ISBN0-7136-8026-1
^Cade, T.J.; và đồng nghiệp (1996), “Peregrine Falcons in Urban North America”, trong Bird, D.M., D.E. Varland & J.J. Negro (biên tập), Raptors in Human Landscapes, London: Academic Press, tr. 3–13, ISBN0-12-100130-XQuản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
^Cade, T.J.; và đồng nghiệp (1988), Peregrine Falcon Populations – Their management and recovery, The Peregrine Fund, Boise, Idaho, ISBN0-9619839-0-6
^ abWhite, C.M. (1994). “Family Falconidae”. Trong del Hoyo, J.; Elliot, A.; Sargatal, J. (biên tập). Handbook of Birds of the World: New World Vultures to Guinea fowl. 2. Barcelona: Lynx Edicions. tr. 216–275, plates 24–28. ISBN84-87334-15-6.
Brown, L. (1976): Birds of Prey: Their biology and ecology: 226. Hamlyn.ISBN 0-600-31306-9
Brodkorb, P. (1964): Catalogue of Fossil Birds: Part 2 (Anseriformes through Galliformes). Bulletin of the Florida State Museum8(3): 195–335. PDF or JPEG fulltextLưu trữ 2008-02-23 tại Wayback Machine
Döttlinger, H. (2002): The Black Shaheen Falcon. Books on Demand.ISBN 3-8311-3626-2
Döttlinger, H. & M. Nicholls (2005): Distribution and population trends of the 'black shaheen' Peregrine Falcon Falco peregrinus peregrinator and the eastern Peregrine Falcon F. p. calidus in Sri Lanka. Forktail 21: 133–138 PDF fulltextLưu trữ 2009-03-26 tại Wayback Machine
Evans, Dafydd (1970) "The Nobility of Knight and Falcon" in Harper-Bill & Harvey (eds.) The Ideals and Practice of Medieval Knighthood, Volume III, The Boydell Press.
Griffiths, C. S. (1999): Phylogeny of the Falconidae inferred from molecular and morphological data. Auk116(1): 116–130. PDF fulltextLưu trữ 2007-03-16 tại Wayback Machine
Griffiths, C. S.; Barrowclough, G. F.; Groth, Jeff G. & Mertz, Lisa (2004): Phylogeny of the Falconidae (Aves): a comparison of the efficacy of morphological, mitochondrial, and nuclear data. Molecular Phylogenetics and Evolution32(1): 101–109.doi:10.1016/j.ympev.2003.11.019 (HTML abstract)
Groombridge, J. J.; Jones, C. G.; Bayes, M. K.; van Zyl, A.J.; Carrillo, J.; Nichols, R. A. & Bruford, M. W. (2002): A molecular phylogeny of African kestrels with reference to divergence across the Indian Ocean. Molecular Phylogenetics and Evolution25(2): 267–277.doi:10.1016/S1055-7903(02)00254-3 (HTML abstract)
Helbig, A.J.; Seibold, I.; Bednarek, W.; Brüning, H.; Gaucher, P.; Ristow, D.; Scharlau, W.; Schmidl, D. & Wink, M. (1994): Phylogenetic relationships among falcon species (genus Falco) according to DNA sequence variation of the cytochrome b gene. In: Meyburg, B.-U. & Chancellor, R.D. (eds.): Raptor conservation today: 593–599. PDF fulltext
Mayr, E. (1941):Birds collected during the Whitney South Sea Expedition. 45, Notes on New Guinea birds. 8. American Museum novitates 1133. PDF fulltextLưu trữ 2014-08-31 tại Wayback Machine
Nittinger, F.; Haring, E.; Pinsker, W.; Wink, M. & Gamauf, A. (2005): Out of Africa? Phylogenetic relationships between Falco biarmicus and other hierofalcons (Aves Falconidae). Journal of Zoological Systematics and Evolutionary Research43(4): 321–331.doi:10.1111/j.1439-0469.2005.00326.xPDF fulltext
Peters, J. L.; Mayr, E. & Cottrell, W. (1979): Check-list of Birds of the World. Museum of Comparative Zoology.
Peterson, R. T (1976): A Field Guide to the Birds of Texas: And Adjacent States. Houghton Mifflin Field Guides.ISBN 0-395-92138-4
Proctor, N. & Lynch, P. (1993): Manual of Ornithology: Avian Structure & Function. Yale University Press.ISBN 0-300-07619-3
Raidal, S. & Jaensch, S. (2000): Central nervous disease and blindness in Nankeen kestrels (Falco cenchroides) due to a novel Leucocytozoon-like infection. Avian Patholog29(1): 51–56.doi:10.1080/03079450094289PDF fulltext
Raidal, S.; Jaensch, S. & Ende, J. (1999): Preliminary Report of a Parasitic Infection of the Brain and Eyes of a Peregrine Falcon Falco peregrinus and Nankeen Kestrels Falco cenchroides in Western Australia. Emu99(4): 291–292.doi:10.1071/MU99034A
Sielicki, J. & Mizera, T. (2009): Peregrine Falcon populations – status and perspectives in the 21st century. Turul Publishing.ISBN 978-83-920969-6-2
Tchernov, E. (1968): Peregrine Falcon and Purple Gallinule of late Pleistocene Age in the Sudanese Aswan Reservoir Area. Auk85(1): 133. PDF fulltextLưu trữ 2011-06-06 tại Wayback Machine
Towry, R. K. (1987): Wildlife habitat requirements. Pages 73–210 in R. L. Hoover & D. L. Wills (editors) Managing Forested Lands for Wildlife. Colorado Division of Wildlife, Denver, Colorado, USA.
Tucker, V. A. (1998): Gliding flight: speed and acceleration of ideal falcons during diving and pull out. Journal of Experimental Biology201(3): 403–414. PDF fulltext
Vaurie, C. (1961): Systematic notes on Palearctic birds. No. 44, Falconidae, the genus Falco. (Part 1, Falco peregrinus and Falco pelegrinoides). American Museum Novitates2035: 1–19. fulltextLưu trữ 2014-08-18 tại Wayback Machine
White, Clayton M., Nancy J. Clum, Tom J. Cade and W. Grainger Hunt (2002): Peregrine Falcon (Falco peregrinus), The Birds of North America Online (A. Poole, Ed.). Ithaca: Cornell Lab of Ornithology. [1] Retrieved 2011-05-13.
Wink, M. & Sauer-Gürth, H. (2000): Advances in the molecular systematics of African raptors. In: Chancellor, R.D. & Meyburg, B.-U. (eds): Raptors at Risk: 135–147. WWGBP/Hancock House, Berlin/Blaine. PDF fulltext
Wink, M.; Seibold, I.; Lotfikhah, F. & Bednarek, W. (1998): Molecular systematics of holarctic raptors (Order Falconiformes). In: Chancellor, R.D., Meyburg, B.-U. & Ferrero, J.J. (eds.): Holarctic Birds of Prey: 29–48. Adenex & WWGBP. PDF fulltext
Wink, M.; Döttlinger, H.; Nicholls, M. K. & Sauer-Gürth, H. (2000): Phylogenetic relationships between Black Shaheen (Falco peregrinus peregrinator), Red-naped Shaheen (F. pelegrinoides babylonicus) and Peregrines (F. peregrinus). In: Chancellor, R.D. & Meyburg, B.-U. (eds): Raptors at Risk: 853–857. WWGBP/Hancock House, Berlin/Blaine. PDF fulltext
Wink, M.; Sauer-Gürth, H.; Ellis, D. & Kenward, R. (2004): Phylogenetic relationships in the Hierofalco complex (Saker-, Gyr-, Lanner-, Laggar Falcon). In: Chancellor, R.D. & Meyburg, B.-U. (eds.): Raptors Worldwide: 499–504. WWGBP, Berlin. PDF fulltext