Bức màn sắt

Các nước thuộc khối Warszawa ở phía đông của Bức màn sắt được tô màu đỏ. Thành viên khối NATO về phía bên trái được tô màu xanh. Các nước trung lập về quân sự được tô màu xám. Nam Tư (tô xanh lá), dù là một nước cộng sản, vẫn độc lập với Khối phía đông. Tương tự, nước Albania cộng sản mâu thuẫn với Liên Xô vào đầu thập niên 1960, và nghiêng về phía Trung Quốc sau khi Trung-Xô chia rẽ.
Bức màn sắt tại Đức

Bức màn sắt là một biên giới vật lý lẫn tư tưởng mang tính biểu tượng chia cắt châu Âu thành hai khu vực riêng rẽ từ cuối Thế chiến II vào năm 1945 đến cuối cuộc Chiến tranh lạnh vào năm 1991. Các quốc gia ở cả hai phía của Bức màn sắt đều thành lập các liên minh kinh tế và quân sự quốc tế riêng của mình: Hội đồng Tương trợ Kinh tếHiệp ước Warszawa ở phía đông với Liên Xô là thành viên quan trọng nhất, và Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây DươngCộng đồng châu Âu ở phía tây với Hoa Kỳ.

Bức màn sắt đã hình thành nên một biên giới phòng thủ giữa các quốc gia TâyĐông Âu, mà trong đó nổi bật nhất là Bức tường Berlin, trong một thời gian dài là biểu tượng của toàn bộ Bức màn sắt.[1]

Thuật ngữ này do Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền của Đức Quốc xã, Joseph Goebbels, sử dụng lần đầu tiên trong một bản tuyên ngôn do ông xuất bản trong tờ báo Đức Das Reich vào tháng 2 năm 1945,[2] nhưng được phổ biến nhờ công của Winston Churchill trong diễn văn "Nguồn tiếp sức cho Hòa bình" vào ngày 5 tháng 3 năm 1946.[3]

Hình thành sự thù địch giữa Liên Xô và Phương Tây

Sự thù địch giữa Liên Xô và phương Tây từ đó dẫn đến bài diễn văn của Churchill có nhiều nguyên nhân.

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Pháp, Nhật Bản, Canada, Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác đã hỗ trợ cho Bạch vệ Nga chống lại những người Bolshevik trong suốt cuộc Nội chiến Nga 1918–1920, và người Xô viết vẫn chưa quên hành động này.

Trong suốt mùa hè năm 1939, sau khi tiến hành đàm phán với cả nhóm Anh-Pháp lẫn Đức về các thỏa thuận chính trị và chiến tranh đang có nguy cơ nổ ra,[4] Liên Xô và Đức đã ký một Thỏa thuận Thương mại trong đó giao thương một số loại khí tài và thiết bị dân dụng của Đức để đổi lấy nguyên liệu thô từ Liên Xô[5][6]Hiệp ước Molotov-Ribbentrop, được đặt tên theo hai bộ trưởng ngoại giao của hai nước (Molotov-Ribbentrop), trong đó có một thỏa thuận mật phân chia vùng ảnh hưởng tại Ba Lan và Đông Âu giữa hai quốc gia này.[7][8] Quân đội Liên Xô sau đó đã xâm lấn Đông Ba Lan, Latvia, Litva, bắc Rumani, Estonia và Đông Phần Lan. Từ tháng 8 năm 1939 đến tháng 6 năm 1941 (khi Đức phá vỡ Hiệp ước và tiến hành xâm lược Liên Xô), mối quan hệ giữa phương Tây và Liên Xô còn rạn nứt hơn nữa khi Liên Xô và Đức tham gia trong mối quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn với việc Liên Xô gửi cho Đức nguồn dầu lửa, cao su, măn-gan và các loại vật liệu khác để đổi lấy vũ khí, máy móc sản xuất và công nghệ của Đức.[9][10]

Sau chiến tranh, Stalin muốn bảo đảm an toàn cho biến giới phía tây của Liên Xô bằng cách thành lập các chính thể do những người cộng sản lãnh đạo dưới sự ảnh hưởng của Liên Xô tại các nước cận biên giới. Ở phương Tây, có sự phản đối sự chi phối của Liên Xô đối với các quốc gia vùng đệm, và dấy lên nỗi sợ hãi Liên Xô đang xây dựng một đế chế và có thể sẽ trở thành mối đe dọa cho họ và những lợi ích của họ. Cụ thể hơn, Churchill e ngại rằng Hoa Kỳ sẽ quay trở lại chủ nghĩa cô lập như trước chiến tranh, để mặc cho các quốc gia châu Âu đang kiệt sức vì chiến tranh sẽ không thể chống cự lại nhu cầu của Liên Xô. Tổng thống Franklin D. Roosevelt đã tuyên bố tại Hội nghị Yalta rằng sau khi nước Đức bị đánh bại, lực lượng Mỹ sẽ rút khỏi châu Âu trong vòng hai năm.[11]

Bài diễn văn Bức màn sắt

Việc sử dụng thuật ngữ "Bức màn sắt" trong bối cảnh khu vực Đông Âu đang chịu ảnh hưởng của Liên Xô không phổ biến cho đến khi Churchill dùng nó trong bài "Nguồn tiếp sức cho Hòa bình" đọc vào ngày 5 tháng 3 năm 1946, tại Đại học WestminsterFulton, Missouri, tạm dịch:

Phản ứng

Thoạt đầu, nhiều quốc gia ở phương Tây chỉ trích rộng rãi bài phát biểu. Nhiều người dân phương Tây vẫn xem Liên Xô là đồng minh thân cận, trong bối cảnh Đức Quốc xãNhật Bản vừa bị đánh bại. Nhiều người cho rằng bài diễn văn của Churchill là hiếu chiến và không cần thiết. Với sự công bố các tài liệu lưu trữ của Liên Xô, một số nhà sử gia đã xem xét lại ý kiến của mình[12].

Mặc dù cụm từ này không được đón nhận nồng nhiệt vào thời điểm đó, đến khi Chiến tranh lạnh dần mạnh hơn, nó đã bắt đầu phổ biến khi nhắc đến sự chia rẽ của châu Âu. Bức màn sắt đóng vai trò giữ con người ở bên trong và ngăn cách thông tin bên ngoài, và phép ẩn dụ này cuối cùng cũng được chấp nhận rộng rãi khắp phương Tây.

Thực tế chính trị, kinh tế và quân sự

Khối phía đông

Bản đồ năm 1938 với các biên giới hiện nay (màu xanh lá). Biên giới được điều chỉnh tô màu đen. Lãnh thổ CHXHCNXV Liên bang Nga sau năm 1945 màu đỏ đậm. Lãnh thổ của những nước Cộng hòa Xô viết được sáp nhập sau đó màu đỏ nhạt. Lãnh thổ quốc gia vệ tinh của Liên Xô màu hồng.

Trong khi thời gian Bức màn sắt tồn tại, một số quốc gia ở Đông Âu và nhiều quốc gia ở Trung Âu (ngoại trừ Tây Đức, Liechtenstein, Thụy SĩÁo) nằm dưới sự điều khiển của Liên Xô. Liên Xô sáp nhập một vài quốc gia thành nước Cộng hòa Xô viết thuộc Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết. Nhiều nước trong số này nguyên thủy là các quốc gia do Đức Quốc xã nhượng lại trong Hiệp ước Molotov-Ribbentrop, trước khi Đức xâm lược Liên Xô. Những lãnh thổ được sáp nhập sau này còn có phía đông Ba Lan (nhập vào ba nước cộng hòa Xô viết khác nhau)[13], Latvia (trở thành CHXHCNXV Latvia)[14][14][15], Estonia (trở thành CHXHCNXV Estonia),[14][15] Litva (trở thành CHXHCNXV Litva)[14][15], một phần phía đông Phần Lan (sáp nhập vào CHXHCNXV Liên bang Nga)[16] và phía bắc Rumani (trở thành CHXHCNXV Moldavia).[17][18]

Các quốc gia khác chuyển thành các quốc gia vệ tinh của Liên Xô, như Đông Đức,[19] Cộng hòa Nhân dân Ba Lan, Cộng hòa Nhân dân Hungary,[20] Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc,[21] Cộng hòa Nhân dân RumaniCộng hòa Nhân dân Albania,[22] quốc gia tự tách mình ra khỏi sự ảnh hưởng của Liên Xô và hướng về Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Các quốc gia thuộc Khối phía đông hoặc là nước Cộng hòa của Liên Xô hoặc là do một chính phủ do Liên Xô dựng lên lãnh đạo, ngoại trừ Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Nam Tư, vẫn giữ được sự độc lập hoàn toàn.

Về phía đông của Bức màn sắt, nhiều quốc gia đã phát triển những liên minh kinh tế và quân sự quốc tế của riêng mình, như COMECONHiệp ước Warszawa.

Khối phía tây

Bức màn sắt ở Đức (gần Witzenhausen-Heiligenstadt

Về phía tây của Bức màn sắt, các quốc gia thuộc Tây Âu, Bắc ÂuNam Âu—cùng với Áo, Tây Đức, LiechtensteinThụy Sĩ—thực hiện kinh tế thị trường. Với ngoại lệ là một thời kỳ của chủ nghĩa phát xítTây Ban NhaBồ Đào Nhachính quyền độc tài quân sựHy Lạp, những nước này đều do các chính phủ dân chủ lãnh đạo.

Phần lớn các quốc gia ở phía tây Bức màn sắt— với ngoại lệ là Thụy Sĩ, Liechtenstein, Áo, Thụy Điển, Phần LanIreland giữ trung lập—đều là đồng minh với Hoa KỳCanada trong NATO. Về mặt kinh tế, Cộng đồng châu ÂuHiệp hội Thương mại Tự do châu Âu là bản sao đối lập của COMECON, mặc dù các quốc gia trung lập trên danh nghĩa vẫn gần gũi về kinh tế với Hoa Kỳ hơn là các nước thuộc Khối Warszawa.

Chia cắt sâu hơn vào cuối thập niên 1940

Vào tháng 1 năm 1947, Truman chỉ định Tướng George Marshall làm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, vứt bỏ chỉ thị 1067 của Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân, biểu hiện cho Kế hoạch Morgenthau và thay thế nó bằng chỉ thị 1779, trong đó nói rằng một châu Âu thứ tự và thịnh vượng cần phải có sự đóng góp về kinh tế của một nước Đức ổn định và có năng suất."[23]. Các quan chức chính phủ đã gặp Bộ trưởng Ngoại giao Liên Xô Vyacheslav Molotov và những người khác để thúc đẩy một nước Đức tự cung tự cấp về mặt kinh tế, bao gồm một sự tính toán chi tiết về các nhà máy công nghiệp, sản phẩm và cơ sở hạ tầng đã bị Liên Xô đánh sập[24]. Sau sáu tuần thương lượng, Molotov đã từ chối những đòi hỏi và cuộc thảo luận phải hoãn lại[24]. Marshall cảm thấy khá chán nản sau cuộc gặp cá nhân với Stalin, người tỏ thái độ ít quan tâm đến giải pháp cho vấn đề kinh tế của Đức[24]. Hoa Kỳ kết luận rằng một giải pháp là việc không thể chờ đợi được nữa[24]. Trong bài diễn văn vào ngày 5 tháng 6 năm 1947,[25] Marshall đã thông báo một chương trình trợ giúp toàn diện từ Hoa Kỳ cho tất cả các nước châu Âu nào muốn tham gia, bao gồm cả Liên Xô và những nước ở Đông Âu, gọi là Kế hoạch Marshall.[24]

Stalin phản đối Kế hoạch Marshall. Ông đã tạo dựng một Khối phía đông làm vành đai bảo vệ các quốc gia do Liên Xô điều khiển ở biên giới phía tây của mình[26], và muốn duy trì khu vực đệm gồm các quốc gia này cùng với một nước Đức yếu ớt chịu sự điều khiển của Liên Xô[27]. Lo sợ sự thâm nhập của nền chính trị, văn hóa và kinh tế của Hoa Kỳ, Stalin cuối cùng đã cấm các quốc gia ở khối phía đông thuộc Cominform vừa mới thành lập không được chấp nhận gói cứu trợ từ Kế hoạch Marshall[24]. Tại Tiệp Khắc, nơi đã cần phải có một cuộc đảo chính vào năm 1948 do Liên Xô hậu thuẫn[28], sự tàn bạo của sự kiện này đã gây sốc đến các thế lực phương Tây nhiều hơn bất kỳ một sự kiện nào xảy ra trước đó và nhanh chóng lan truyền nỗi sợ hãi xảy ra chiến tranh và quét sạch những vết tích cuối cùng của sự phản đối Kế hoạch Marshall tại Quốc hội Hoa Kỳ[29].

Mối quan hệ càng xấu hơn nữa khi vào tháng 1 năm 1948, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ cũng xuất bản một tập tài liệu có nhan đề Mối quan hệ giữa Quốc xã-Liên Xô, 1939–1941: Những tài liệu từ Kho lưu trữ của Bộ ngoại giao Đức, trong đó có chứa những tài liệu được phục hồi từ Bộ Ngoại giao Đức Quốc xã[30][31] tiết lộ những cuộc đối thoại của Liên Xô với Đức liên quan đến Hiệp ước Molotov-Ribbentrop, bao gồm giao thức bí mật phân chia Đông Âu[32][33], Thỏa thuận Thương mại Đức-Xô 1939[32][34], và những thảo luận về việc Liên Xô có khả năng trở thành Trục thứ tư[35]. Để phản pháo, một tháng sau đó, Liên Xô cho xuất bản Những xuyên tạc lịch sử, một cuốn sách do Stalin biên tập và viết lại một phần để tấn công phương Tây[30][36].

Sau Kế hoạch Marshall, việc giới thiệu một đồng tiền mới cho Tây Đức để thay thế cho đồng Reichsmark của phát xít và việc các đảng cộng sản thua cuộc trong những cuộc bầu cử lớn, vào tháng 6 năm 1948, Liên Xô cắt đứt con đường bộ dẫn đến Berlin, khởi đầu cho việc Phong tỏa Berlin, cắt tất cả nguồn thức ăn, nước và các nguồn cung khác không phải của Liên Xô đối với khu vực Berlin không do Liên Xô kiểm soát[37]. Vì Berlin nằm trong khu vực nước Đức do Liên Xô chiếm đóng, phương thức tiếp tế duy nhất cho thành phố là ba vùng hành lang bay hạn chế[38]. Một chiến dịch tiếp tế bằng đường hàng không khổng lồ đã được Hoa Kỳ, Anh, Pháp và các nước khác khởi động, sự thành công của nó đã khiến cho Liên Xô phải dỡ bỏ lệnh phong tỏa vào tháng 5 năm 1949.

Hạn chế nhập cư

Việc nhập cư từ phía đông Bức màn sắt sang phía tây, ngoại trừ trong những tình huống đặc biệt, đều bị dừng hoàn toàn sau năm 1950. Trước năm 1950, trên 15 triệu người nhập cư vào phương tây từ các quốc gia Đông Âu do Liên Xô kiểm soát chỉ trong vòng năm năm sau Thế chiến II[39]. Tuy nhiên, việc hạn chế được thực hiện trong Chiến tranh lạnh đã ngăn hầu hết việc nhập cư Đông-Tây, với chỉ 13,3 triệu người nhập cư sang phía tây từ năm 1950 đến 1990[40]. Hơn 75% những người nhập cư từ các quốc gia Khối phía đông trong khoảng từ 1950 đến 1990 là do những thỏa thuận song phương vì "di cư sắc tộc"[40]. Khoảng 10% là những người tị nạn được phép nhập cư theo Hiệp định Geneve năm 1951[40]. Đa số người dân Liên Xô được phép rời đi trong khoảng thời gian này là sắc dân Do Thái được phép di cư vào Israel sau một loạt sự đào thoát đáng hổ thẹn vào năm 1970 khiến cho Liên Xô quản lý rất chặt việc di cư sắc tộc[41]. Sự sụp đổ Bức màn sắt đi kèm với tỷ lệ di cư Đông-Tây Âu tăng lên khủng khiếp[40].

Cách dùng xưa hơn của cụm từ

Cuốn sách bằng tiếng Thụy Điển "Đằng sau bức màn sắt của Nga" năm 1923

Thuật ngữ "bức màn sắt" đã được dùng nhiều lần trước khi Churchill dùng nó trong bài diễn văn. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ Kinh Talmud tại Babylon của người Do Thái, Tractate Sota 38b, trong đó có nhắc đến "mechitza shel barzel," hàng rào hay vật ngăn cách bằng sắt:

אפילו מחיצה של ברזל אינה מפסקת בין ישראל לאביהם שבשמים
(Thậm chí một hàng rào sắt cũng không thể chia cách [nhân dân] Israel khỏi người cha thiên thượng của họ)

Một số người cho rằng thuật ngữ này có lẽ được Hoàng hậu Elisabeth của Bỉ đặt ra sau Thế chiến I để mô tả tình thế chính trị giữa BỉĐức, vào năm 1914[42]. Một bức màn sắt, hay eiserner Vorhang, là sự phòng ngừa bắt buộc trong tất cả các rạp hát của Đức để tránh cả năng lửa có thể lan từ sân khấu đến phần còn lại của rạp hát. Những vụ cháy như vậy xảy ra khá thường xuyên vì dụng cụ trang trí rất dễ bắt lửa. Trong trường hợp có hỏa hoạn, một bức tường bằng kim loại sẽ chia tách sân khấu với rạp hát, tách biệt ngọn lửa cho lính chữa cháy làm việc. Douglas Reed đã sử dụng phép ẩn dụ này trong cuốn sách Disgrace Abounding của ông (Jonathan Cape, 1939, trang 129): "Cuộc xung đột quyết liệt [ở Nam Tư giữa lính liên hiệp Serbi và lính liên bang Croatia] đã bị sự độc tài của Đức vua che giấu nhờ một bức màn an toàn bằng sắt". Joseph Goebbels đã viết về một "bức màn sắt" trong tờ tuần báo của ông Das Reich:

"The Year 2000" (German Propaganda Archive) Lưu trữ 2014-08-09 tại Wayback Machine

Trường hợp đầu tiên được ghi lại có sử dụng thuật ngữ bức màn sắt là từ bức màn an toàn được dùng trong rạp hát và áp dụng lần đầu tiên vào biên giới của nước Nga Xô viết như một "hàng rào bất khả xâm phạm" vào năm 1920 của Ethel Snowden, trong cuốn sách Khắp nước Nga Bolshevik của bà [43]. Nó được Bộ trưởng Bộ tuyên truyền Đức, Joseph Goebbels, dùng trong Thế chiến II rồi sau đó đến Bá tước Lutz Schwerin von Krosigk vào những ngày cuối cùng của cuộc chiến. Sự đề cập bằng lời một cách chủ ý lần đầu tiên về một Bức màn sắt trong bối cảnh Liên Xô là trong bài phát thanh của Bá tước Lutz Schwerin von Krosigk đến nhân dân Đức vào ngày 2 tháng 5 năm 1945:

Chú thích

  1. ^ “Freedom! - TIME”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2009.
  2. ^ A New Look at the Iron Curtain, Ignace Feuerlicht, American Speech, Vol. 30, No. 3 (Oct., 1955), p. 186–189.
  3. ^ “Sinews of Peace”. Truy cập 26 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ Shirer 1990, tr. 515–40
  5. ^ Shirer 1990, tr. 668
  6. ^ Ericson 1999, tr. 57
  7. ^ Day, Alan J.; East, Roger; Thomas, Richard. A Political and Economic Dictionary of Eastern Europe, p. 405.
  8. ^ “Stalin offered troops to stop Hitler”. London: NDTV. Press Trust of India. ngày 19 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2009.
  9. ^ Ericson, Edward E. (1999), Feeding the German Eagle: Soviet Economic Aid to Nazi Germany, 1933–1941, Greenwood Publishing Group, tr. 1–210, ISBN 0275963373
  10. ^ Shirer, William L. (1990), The Rise and Fall of the Third Reich: A History of Nazi Germany, Simon and Schuster, tr. 598–610, ISBN 0671728687
  11. ^ Antony Beevor Berlin: The building of the berlin wall', p80
  12. ^ John Lewis Gaddis We Now Know 1997
  13. ^ Roberts 2006, tr. 43
  14. ^ a b c d Wettig 2008, tr. 21
  15. ^ a b c Senn, Alfred Erich, Lithuania 1940: revolution from above, Amsterdam, New York, Rodopi, 2007 ISBN 978-90-420-2225-6
  16. ^ Kennedy-Pipe, Caroline, Stalin's Cold War, New York: Manchester University Press, 1995, ISBN 0-7190-4201-1
  17. ^ Roberts 2006, tr. 55
  18. ^ Shirer 1990, tr. 794
  19. ^ Wettig 2008, tr. 96-100
  20. ^ Granville, Johanna, The First Domino: International Decision Making during the Hungarian Crisis of 1956, Texas A&M University Press, 2004. ISBN 1-58544-298-4
  21. ^ Grenville 2005, tr. 370-71
  22. ^ Cook 2001, tr. 17
  23. ^ Beschloss 2003, tr. 277
  24. ^ a b c d e f Miller 2000, tr. 16
  25. ^ Marshall, George C, The Marshal Plan Speech, 5 tháng 6 năm 1947
  26. ^ Miller 2000, tr. 10
  27. ^ Miller 2000, tr. 11
  28. ^ Airbridge to Berlin, "Eye of the Storm" chapter
  29. ^ Miller 2000, tr. 19
  30. ^ a b Henig 2005, tr. 67
  31. ^ Department of State 1948, tr. preface
  32. ^ a b Roberts 2002, tr. 97
  33. ^ Department of State 1948, tr. 78
  34. ^ Department of State 1948, tr. 32-77
  35. ^ Churchill 1953, tr. 512-524
  36. ^ Roberts 2002, tr. 96
  37. ^ Miller 2000, tr. 25-31
  38. ^ Miller 2000, tr. 6-7
  39. ^ Böcker 1998, tr. 207
  40. ^ a b c d Böcker 1998, tr. 209
  41. ^ Krasnov 1985, tr. 1&126
  42. ^ L'Album de la Guerre - Ed. L'Illustration - Paris - 1923 - p. 33 - Queen Elisabeth to author Pierre Loti in 1915
  43. ^ Cohen, J. M. and M. J. (1996). New Penguin Dictionary of Quotations. Penguin Books. tr. 726. ISBN 0-14-051244-6.

Tham khảo

  • Beschloss, Michael R (2003), The Conquerors: Roosevelt, Truman and the Destruction of Hitler's Germany, 1941-1945, Simon and Schuster, ISBN 0743260856
  • Böcker, Anita (1998), Regulation of Migration: International Experiences, Het Spinhuis, ISBN 9055890952
  • Churchill, Winston (1953), The Second World War, Houghton Mifflin Harcourt, ISBN 0395410568
  • Cook, Bernard A. (2001), Europe Since 1945: An Encyclopedia, Taylor & Francis, ISBN 0815340575
  • Ericson, Edward E. (1999), Feeding the German Eagle: Soviet Economic Aid to Nazi Germany, 1933–1941, Greenwood Publishing Group, ISBN 0275963373
  • Grenville, John Ashley Soames (2005), A History of the World from the 20th to the 21st Century, Routledge, ISBN 0415289548
  • Grenville, John Ashley Soames; Wasserstein, Bernard (2001), The Major International Treaties of the Twentieth Century: A History and Guide with Texts, Taylor & Francis, ISBN 041523798X
  • Henig, Ruth Beatrice (2005), The Origins of the Second World War, 1933-41, Routledge, ISBN 0415332621
  • Krasnov, Vladislav (1985), Soviet Defectors: The KGB Wanted List, Hoover Press, ISBN 0817982310
  • Miller, Roger Gene (2000), To Save a City: The Berlin Airlift, 1948-1949, Texas A&M University Press, ISBN 0890969671
  • Roberts, Geoffrey (2006), Stalin's Wars: From World War to Cold War, 1939–1953, Yale University Press, ISBN 0300112041
  • Roberts, Geoffrey (2002), Stalin, the Pact with Nazi Germany, and the Origins of Postwar Soviet Diplomatic Historiography, 4
  • Shirer, William L. (1990), The Rise and Fall of the Third Reich: A History of Nazi Germany, Simon and Schuster, ISBN 0671728687
  • Soviet Information Bureau (1948), Falsifiers of History (Historical Survey), Moscow: Foreign Languages Publishing House, 272848
  • Department of State (1948), Nazi-Soviet Relations, 1939–1941: Documents from the Archives of The German Foreign Office, Department of State
  • Wettig, Gerhard (2008), Stalin and the Cold War in Europe, Rowman & Littlefield, ISBN 0742555429

Liên kết ngoài

Read other articles:

artikel ini perlu dirapikan agar memenuhi standar Wikipedia. Tidak ada alasan yang diberikan. Silakan kembangkan artikel ini semampu Anda. Merapikan artikel dapat dilakukan dengan wikifikasi atau membagi artikel ke paragraf-paragraf. Jika sudah dirapikan, silakan hapus templat ini. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menamba...

 

Ada usul agar artikel ini digabungkan ke Ubikitin. (Diskusikan) Diusulkan sejak November 2023. Ubikitinasi tetramer, Human. Ubikitinasi atau juga dikenal sebagai ubikitilasi adalah proses penambahan protein ubikitin ke substrat protein. Ubikitinasi merupakan suatu mekanisme pengaturan penting pada banyak proses-prose seluler. Ubikitansi dikatalisis oleh kaskade multi-enzim berurutan yang melibatkan tiga enzim: E1, E2 dan E3.[1] Reaksi tidak bergantung E1 dan E2 Beberapa bakteri patoge...

 

Military truck family The LX and FX are ranges of purpose-designed tactical military trucks manufactured by what is now Rheinmetall MAN Military Vehicles (RMMV). They were replaced in production by the HX range.[1][2] There was also an MX range, but this was only produced in very small numbers for the German Navy. Luxembourg Army LX range (6x6) truck in recovery configuration in Kosovo with KFOR Development Production of the LX range ran from 1988 until 2004. Production of the...

Alsco Uniforms 300SirkuitLas Vegas Motor SpeedwayLas Vegas, NevadaSponsorAlsco[1]Lomba pertama1997Jarak tempuh300 mil (482,803 km)Lap200Tahap 1: 45Tahap 2: 45Tahap akhir: 110Nama sebelumnyaLas Vegas 300 (1997) Sam’s Town Las Vegas 300 (1998) Sam's Town 300 (1999-2013) Boyd Gaming 300 (2014-2020) Alsco Uniforms 300 adalah balapan mobil NASCAR Xfinity Series yang diadakan setiap tahun di Las Vegas Motor Speedway di Las Vegas, Nevada. Lomba ini pertama kali terjadi pada tahun 1997...

 

Potato shaped and cooked in butter and stock Fondant PotatoesFondant potatoes are the cupcake-shaped item to the left of the meatTypeside dishPlace of originFranceMain ingredientspotato, butter, stock Fondant potatoes,[1] or pommes fondantes[2] (French for melting potatoes), is a method of preparing potatoes that traditionally involves cutting them into cylinders, browning the ends, and then slowly roasting the potatoes in butter and stock, such as chicken stock or beef stock....

 

Leang TimpusengGua TimpusengLua error in Modul:Location_map at line 423: Kesalahan format nilai koordinat.LokasiLingkungan Tompobalang, Kelurahan Kalabbirang, Kecamatan Bantimurung, Kabupaten Maros, Sulawesi Selatan, IndonesiaKoordinat04°59'53.5S 119°39'39.8E[1]Rentang tinggi25 mdplGeologikarst / batu kapur / batu gampingSitus webvisit.maroskab.go.idcagarbudaya.kemdikbud.go.idkebudayaan.kemdikbud.go.id/bpcbsulsel/ Wisata Gua PrasejarahLeang Timpuseng Informasi Lokasi Lingkungan Tomp...

2001可以指: 时间 2001年 音乐 2001 (德瑞医生专辑) 这是一个消歧义页,羅列了有相同或相近的标题,但內容不同的条目。如果您是通过某條目的内部链接而转到本页,希望您能協助修正该處的内部链接,將它指向正确的条目。

 

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

 

Questa voce sull'argomento stagioni delle società calcistiche italiane è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Voce principale: Gruppo Sportivo Motori Alimentatori Trasformatori Elettrici Roma. Gruppo Sportivo M.A.T.E.R.Stagione 1938-1939Sport calcio Squadra MATER Allenatore Cesare Migliorini Presidente Valentino Cortini Serie C1º posto nel girone G, 4º posto girone finale B. 1937-1938 ...

Borough in Estonia Small borough in Lääne-Viru County, EstoniaVäike-MaarjaSmall boroughVäike-Maarja central square with the G. Lurich monumentVäike-MaarjaLocation in EstoniaCoordinates: 59°07′41″N 26°15′05″E / 59.12806°N 26.25139°E / 59.12806; 26.25139Country EstoniaCounty Lääne-Viru CountyMunicipality Väike-Maarja ParishPopulation (01.01.2008) • Total2,005 Väike-Maarja society house Väike-Maarja, main street Väike-Maarja is...

 

Airport in Germany Augsburg AirportFlughafen AugsburgIATA: AGBICAO: EDMASummaryAirport typePublicOperatorAugsburger Flughafen GmbHServesAugsburg, GermanyLocationAffingHub for Augsburg Airways (1996-2002) Interot Airways (1986-1996) Elevation AMSL1,515 ft / 462 mCoordinates48°25′31″N 10°55′54″E / 48.42528°N 10.93167°E / 48.42528; 10.93167Websitewww.augsburg-airport.deRunways Direction Length Surface ft m 07/25 5,230 (TODA) 1,594 (TODA) Asphalt...

 

Pour les articles homonymes, voir Événement. Jeu de dés : une expérience aléatoire. En théorie des probabilités, un événement lié à une expérience aléatoire est un sous-ensemble des résultats possibles pour cette expérience (c'est-à-dire un certain sous-ensemble de l'univers lié à l'expérience). Un événement étant souvent défini par une proposition, nous devons pouvoir dire, connaissant le résultat de l'expérience aléatoire, si l'événement a été réalisé o...

国民阵线Barisan NasionalNational Frontباريسن ناسيونلபாரிசான் நேசனல்国民阵线标志简称国阵,BN主席阿末扎希总秘书赞比里署理主席莫哈末哈山总财政希山慕丁副主席魏家祥维纳斯瓦兰佐瑟古律创始人阿都拉萨成立1973年1月1日 (1973-01-01)[1]设立1974年7月1日 (1974-07-01)前身 联盟总部 马来西亚  吉隆坡 50480 秋傑区敦依斯迈路太子世贸中心(英�...

 

1932 United States Senate election in Florida ← 1926 November 8, 1932 1936 (special) →   Nominee Duncan U. Fletcher Party Democratic Popular vote 204,651 Percentage 100.00% County results Fletcher:      90–100% U.S. senator before election Duncan U. Fletcher Democratic Elected U.S. Senator Duncan U. Fletcher Democratic Elections in Florida Federal government Presidential elections 1848 1852 1856 1860 1868 1872 1876 1880 1884 1888 189...

 

Social networking website Myspace LLCScreenshot of Myspace in 2024Type of businessSubsidiaryType of siteSocial networking serviceAvailable in14 languagesFoundedAugust 1, 2003; 20 years ago (2003-08-01)HeadquartersUnited StatesArea servedWorldwideOwnerViant Technology LLCFounder(s) Chris DeWolfe Tom Anderson Jon Hart Key people Tim Vanderhook (CEO) Chris Vanderhook (COO) Employees150 (2013)[1][needs update]URLmyspace.comRegistrationRequiredLaunc...

This article relies excessively on references to primary sources. Please improve this article by adding secondary or tertiary sources. Find sources: Legislative Chamber of the Federal District – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2013) (Learn how and when to remove this message) Legislative Chamber of Federal District Câmara Legislativa do Distrito Federal8th Legislature of the Legislative ChamberTypeTypeUnicameral Term limitsNoneHis...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (مارس 2020) التوصيل القفزي (بالإنجليزية: saltatory conduction)‏[1]هو انتشار جهود الفعل على طول المحاور العصبية الميالينية[2] من عُقْدَةُ رانْفِييه[3] واحدة إلى العقدة ا�...

 

Piece of Akkadian literature Copy of the cuneiform table with the Hymn to Gula Bullussa-rabi's Hymn to Gula is a piece of Akkadian literature.[1] Details [2][3][4][5] [6] [7] References ^ Földi, Zsombor J. III.7 Bullussa-rabi’s Hymn to Gula. electronic Babylonian Library. LMU München. Retrieved 8 March 2023. ^ Lambert, W. G. (1962). A Catalogue of Texts and Authors. Journal of Cuneiform Studies, 16, 59–77. https://doi.org/10.2307/1...

1 – 8Transdev John Holland bus on route 4 in June 2022OverviewOperatorBuswaysCDC NSWKeolis Downer Northern BeachesTransdev John HollandU-Go MobilityRouteStartWarriewoodGlebeMaroubraCastle HillRouse HillMenaiCronullaDuralEndSydney Olympic Park The Sydney Olympic Park bus routes operate from various places in Sydney to Sydney Olympic Park when significant cultural or sporting events are held at the Sydney Olympic Park precinct. History As part of its winning bid for the 2000 Olympic Games, a...

 

DRC3 معرفات أسماء بديلة DRC3, LRRC48, CFAP134, dynein regulatory complex subunit 3 معرفات خارجية MGI: MGI:1921915 HomoloGene: 12581 GeneCards: 83450 نمط التعبير عن الحمض النووي الريبوزي المزيد من بيانات التعبير المرجعية تماثلات متسلسلة أنواع الإنسان الفأر أنتريه 83450 74665 Ensembl ENSG00000171962 ENSMUSG00000056598 يونيبروت Q9H069J3QRC9 Q9D5E4 RefSeq (رنا �...