Brighton & Hove Albion F.C.

Brighton & Hove Albion
Tên đầy đủBrighton & Hove Albion Football Club
Biệt danhThe Seagulls, Albion
Thành lập24 tháng 6 năm 1901; 123 năm trước (1901-06-24)
SânSân vận động Falmer
Sức chứa31.800[1]
Chủ tịch điều hànhTony Bloom
Người quản lýFabian Hürzeler
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Anh
2022–23Ngoại hạng Anh, thứ 6 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Brighton & Hove Albion (tiếng Anh: Brighton & Hove Albion Football Club /ˈbrtən ən ˈhv/) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại thành phố Brighton and Hove, East Sussex, Anh, thường được gọi đơn giản là Brighton. Câu lạc bộ thi đấu tại Ngoại hạng Anh, giải đấu cao nhất trong hệ thống các giải bóng đá Anh, các trận đấu của họ diễn ra trên sân vận động 30.750 chỗ ngồi Falmer, còn được gọi theo tên nhà tài trợ là Sân vận động American Express Community, hay ngắn gọn là Amex.

Đội có biệt danh là "Seagulls" hay "Albion". Đội có truyền thống thi đấu với màu áo xanh với sọc trắng, trong những năm 1970 đổi sang toàn trắng và trở lại màu truyền thống trong giai đoạn thành công nhất lịch sử những năm 1980.[2] Crystal Palace được coi là đối thủ chính của đội, mặc dù sân bóng của hai đội cách nhau 40 dặm.[3][4]

Được thành lập năm 1901, Brighton thi đấu những mùa giải chuyên nghiệp đầu tiên ở Southern League trước khi được chọn để thi đấu tại Football League năm 1920. Câu lạc bộ thi đấu đầy hứa hẹn trong giai đoạn 1979 tới 1983 khi họ thi đấu tại First Division vào tới Chung kết Cúp FA 1983, để thua Manchester United sau trận đá lại.[5] Họ sau đó xuống hạng vào cuối mùa.

Do sự quản lý kém, Brighton suýt xuống hạng từ Football League xuống Conference trong năm 1997 và 1998. Ban giám đốc sau đó cứu Brighton khỏi nợ nần. Sau khi lên hạng liên tiếp họ trở lại hạng Nhất năm 2002, và kể từ đó họ thi đấu ở hạng nhất và hạng nhì đến mùa 2016–17. Họ giành quyền lên Premier League lần đầu tiên trong lịch sử vào ngày 17 tháng 4 năm 2017, kết thúc 34 năm vắng bóng tại giải đấu cao nhất của Brighton.

Lịch sử

Tổng quan

Mùa 2017–18, câu lạc bộ thi đấu tại Ngoại hạng Anh, giải đấu cao nhất trong hệ thống các giải bóng đá Anh, các trận đấu của họ diễn ra trên sân vận động 30,750 chỗ ngồi sân Falmer, còn được gọi theo tên nhà tài trợ là Sân vận động American Express Community, hay ngắn gọn là Amex. Họ sẽ có lần đầu ra mắt tại Ngoại hạng Anh vào mùa giải 2017–18 sau khi giành vé lên hạng trực tiếp từ EFL Championship.

Đội có biệt danh là "Seagulls" hay "Albion". Đội có truyền thống thi đấu với màu áo xanh với sọc trắng, trong những năm 1970 đổi sang toàn trắng và trở lại màu truyền thống trong giai đoạn thành công nhất lịch sử những năm 1980. Crystal Palace được coi là đối thủ chính của đội, mặc dù sân bóng của hai đội cách nhau 40 dặm.

Được thành lập năm 1901, Brighton thi đấu những mùa giải chuyên nghiệp đầu tiên ở Southern League trước khi được chọn để thi đấu tại Football League năm 1920. Câu lạc bộ có giai đoạn thi đấu đầy hứa hẹn trong giai đoạn 1979 tới 1983 khi họ thi đấu tại First Division và vào tới Chung kết Cúp FA 1983, để thua Manchester United sau trận đá lại. Họ sau đó xuống hạng vào cuối mùa.

Do sự quản lý kém Brighton suýt xuống hạng từ Football League xuống Conference trong năm 1997 và 1998. Ban giám đốc sau đó cứu Brighton khỏi nợ nần, sau khi lên hạng liên tiếp họ trở lại hạng Nhất năm 2002, và kể từ đó họ thi đấu ở hạng nhất và hạng nhì kể từ đó đến mùa 2016–17, nơi họ giành quyền lên Premier League lần đầu tiên trong lịch sử ngày 17 tháng 4 năm 2017. Kết thúc 34 năm vắng bóng tại giải đấu cao nhất của Brighton.

Sau khi thăng hạng Brighton & Hove Albion đã trải qua 4 mùa giải liên tiếp từ 2017 đến 2021 chiến đấu trụ hạng. Từ mùa giải 2021 đến hết mùa giải 2022-2023, Brighton & Hove Albion đã có những tiến bộ và thay đổi trong lối chơi qua đó đã có những thứ hạng cao hơn qua từng mùa giải, và ở mùa giải 2022-2023 Brighton & Hove Albion kết thúc với vị trí thứ 6 với lối chơi tấn công đẹp mắt giành 18 chiến thắng hòa 8 và thua 12.

Lịch sử hình thành và phát triển của đội bóng đá Brighton

Brighton là đội bóng có lịch sử phát triển là hơn 100 năm trong nền bóng đá nước Anh. Họ trải qua nhiều những thăng trầm, biến cố và đến nay cũng đã trở thành 1 đội bóng chuyên nghiệp.

Giai đoạn thành lập

Brighton được thành lập vào năm 1901 với tên gọi đầy đủ nhất là Brighton & Hove Albion. Ngay từ những ngày đầu thành lập cho đến năm 2000, Brighton thi đấu ở nhiều giải đấu khá hấp dẫn và quan trọng. Trong đó có nhiều giải đấu mà đội bóng đã gặt hái được thành công vang dội cho mình. Nhờ vậy mà tên tuổi của Clb bóng đá Brighton được đẩy cao trên bảng xếp hạng.

Giai đoạn cuối thế kỷ 20

Brighton với hơn 100 năm hình thành và phát triển

Đây là thời điểm mà câu lạc bộ Brighton gặp những vấn đề trục trặc về nhân sự và tài chính. Tuy nhiên những khủng hoảng này chỉ diễn ra trong 1 thời gian ngắn đến năm 1997. Brighton đã được đội ngũ ban giám đốc của đội bóng kéo ra khỏi nguy cơ bị tan rã.

Giai đoạn 2001 – 2002

Đến giai đoạn này, Brighton đang trên đà lấy lại phong độ cho đội bóng của mình. Cụ thể là họ đã vươn mình lên vị trí thứ 2 trên BXH. Đặc biệt  năm 2011, Brighton chính thức có được Falmer là sân nhà thi đấu của mình.

Đến năm 2016 – 2017, Brighton đã nhận được tấm vé để tham dự giải đấu Ngoại hạng anh lớn nhất thế giới. Đây cũng chính là mùa giải đầu tiên mà Brighton đứng được ở vị trí thứ 2 ở giải hạng nhất để được thăng hạng cho mình.

Giai đoạn 2017 đến nay

Trong 5 năm trở lại đây, Brighton liên tục thi đấu ở đấu trường Ngoại hạng anh. Đến nay tên tuổi của đội bóng là điều mà bất cứ fan hâm mộ bóng đá nào cũng biết đến. Đây chính là 1 trong những thành công mà Brighton có được sau nhiều năm hoạt động, thi đấu và nỗ lực của 1 thế hệ các cầu thủ.

Sân vận động: The American Express Community Stadium

Kình địch

Kết quả các giải đấu châu Âu

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến 1 tháng 2 năm 2024[6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Hà Lan Bart Verbruggen
2 HV Ghana Tariq Lamptey
3 HV Brasil Igor Julio
4 HV Anh Adam Webster
5 HV Anh Lewis Dunk (đội trưởng)
6 TV Anh James Milner
7 TV Anh Solly March
9 Brasil João Pedro
10 Paraguay Julio Enciso
11 TV Scotland Billy Gilmour
13 TV Đức Pascal Groß (đội phó)
14 TV Anh Adam Lallana
15 TV Ba Lan Jakub Moder
18 Anh Danny Welbeck
Số VT Quốc gia Cầu thủ
19 HV Argentina Valentín Barco
20 TV Cameroon Carlos Baleba
22 TV Nhật Bản Mitoma Kaoru
23 TM Anh Jason Steele
24 TV Bờ Biển Ngà Simon Adingra
28 Cộng hòa Ireland Evan Ferguson
29 HV Hà Lan Jan Paul van Hecke
30 HV Ecuador Pervis Estupiñán
31 Tây Ban Nha Ansu Fati (cho mượn từ Barcelona)
34 HV Hà Lan Joël Veltman
38 TM Canada Tom McGill
40 TV Argentina Facundo Buonanotte
41 TV Anh Jack Hinshelwood

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
8 TV Đức Mahmoud Dahoud (tại Stuttgart đến hết mùa giải)
16 TM Hà Lan Kjell Scherpen (tại Sturm Graz đến hết mùa giải)
17 TV Colombia Steven Alzate (tại Standard Liège đến hết mùa giải)
19 TV Ecuador Jeremy Sarmiento (tại Ipswich Town đến hết mùa giải)
21 Đức Deniz Undav (tại Stuttgart đến hết mùa giải)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 TV Thụy Điển Yasin Ayari (tại Blackburn Rovers đến hết mùa giải)
TM Anh Carl Rushworth (tại Swansea City đến hết mùa giải)
TV Ba Lan Kacper Kozłowski (tại Vitesse đến hết mùa giải)
TV România Adrian Mazilu (tại Vitesse đến hết mùa giải)
Sénégal Abdallah Sima (tại Rangers đến hết mùa giải)

Huấn luyện viên

Ban huấn luyện hiện tại

[7]

Vị trí Tên
Huấn luyện viên trưởng Roberto De Zerbi
Trợ lý huấn luyện viên trưởng Andrea Maldera
Huấn luyện viên đội một Andrew Crofts
Trợ lý huấn luyện viên thể thao đội một Marcattilio Marcattilii
Vincenzo Teresa
Agostino Tibaudi
Huấn luyện viên thủ môn Ricard Segarra
Trợ lý huấn luyện viên thủ môn Jack Stern
Huấn luyện viên chuyên nghiệp Nick Stanley
Trợ lý huấn luyện viên trưởng Enrico Venturelli
Huấn luyện viên trưởng đội U-21 Shannon Ruth
Trợ lý HLV trưởng đội U-21 Shannon Ruth
Under 21s Assistant Head Coach Gary Dicker
huấn luyện viên học viện Vic Bragg
Quyền trưởng phòng tuyển dụng Sam Jewell
Trợ lý trưởng phòng tuyển dụng Salvatore Monaco
Quản lý khoản mượn Gordon Greer
Trưởng phòng dịch vụ y tế Adam Brett
Bác sĩ câu lạc bộ Stephen Lewis
Nhà khoa học thể thao Martin Springham
Trợ lý vật lý Sam Blanchard
Huấn luyện viên thể lực Thomas Barnden

Ban lãnh đạo

Chức vụ Tên
Chủ tịch Tony Bloom
CEO Paul Barber
Giám đốc Ray Bloom
Derek Chapman
Robert Comer
Adam Franks
Marc Sugarman
Peter Godfrey
Giám đốc Paul Barber
Giám đốc tài chính Malcolm Foreman
Chủ tịch danh dự Dick Knight
Thư ký câu lạc bộ Derek Allan

Nguồn: Who's Who

Danh hiệu

Vị trí của Brighton & Hove Albion

Quốc nội

League

Vô địch (3) 1957–58, 2001–02, 2010–11
Vô địch (2) 1964–65, 2000–01
  • Southern Football League
Vô địch (1) 1909–10

Cup

Vô địch (1): 1910
Vô địch: (2) 1959–60, 1960–61[note 1]

Trong phần lớn lịch sử của Brighton, họ đã thi đấu với áo sơ mi trắng xanh, thường có sọc, với sự kết hợp khác nhau giữa quần đùi và tất màu trắng và xanh lam,[9] mặc dù điều này đã thay đổi thành toàn màu trắng trong một thời gian ngắn vào những năm 1970 và một lần nữa thành màu xanh lam trong hầu hết các trận đấu của câu lạc bộ. câu thần chú thành công vào những năm 1980.[10]

Kể từ năm 2014, trang phục thi đấu của câu lạc bộ đã được sản xuất bởi Nike. Các nhà sản xuất trước đây bao gồm (1971–74, 1975–80), Admiral (1974–75, 1994–97), Umbro (1975–77), Adidas (1980–87), Spall (1987–89), Sports Express (1989–91), Ribero (1991–94), Superleague (1997–99), và Erreà (1999–2014). Nhà tài trợ áo đấu hiện tại của họ là American Express. Các nhà tài trợ trước đây bao gồm British Caledonian Airways (1980–83), Phoenix Brewery (1983–86), NOBO (1986–91), TSB Bank (1991–93), Sandtex (1993–98), Donatello (1998–99), Skint Records (1999–2008), IT First (2008–11), và BrightonandHoveJobs.com (2011–13).

Tham khảo

  1. ^ đồng danh hiệu với Chichester City năm 1960–61
  1. ^ “Premier League Handbook 2020/21” (PDF). Premier League. tr. 8. Lưu trữ (PDF) bản gốc 12 Tháng tư năm 2021. Truy cập 12 Tháng tư năm 2021.
  2. ^ “Brighton & Hove Albion”. Historical Football Kits. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “Club Rivalries Uncovered Results” (PDF). FootballFanCensus. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
  4. ^ Burnton, Simon (2011) How Brighton v Crystal Palace grew into an unlikely rivalry, The Guardian, 27 September (Accessed Dec 2012)
  5. ^ “1983 FA Cup Final”. Fa-CupFinals.co.uk. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ “Men's Team”. Brighton & Hove Albion F.C. Truy cập 1 Tháng Một năm 2024.
  7. ^ “Who's Who”. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng tám năm 2020. Truy cập 7 Tháng tám năm 2020.
  8. ^ “R.U.R. Cup Final Results – Sussex County Football Association”. Sussexcountyleague.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ “Brighton & Hove Albion”. Historical Football Kits. Lưu trữ bản gốc 18 tháng Năm năm 2017. Truy cập 25 Tháng tư năm 2017.
  10. ^ “Brighton & Hove Albion”. Historical Football Kits. Lưu trữ bản gốc 3 tháng Chín năm 2011. Truy cập 6 tháng Chín năm 2011.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Brighton and Hove Albion F.C.

Read other articles:

لواء عاصفة الشمال مشارك في الحرب الأهلية السورية سنوات النشاط 2011[1]–مطلع 2015[1] الأيديولوجيا إسلام سياسيعلمانية (سابقًا)[1] قادة محمود ندومعمار إبراهيم داديخي  ⚔سمير عموري (سابق)[1] مقرات أعزاز[1] منطقة العمليات محافظة حلب[1] قوة 1،100–2،000 (2012)200 (2014)...

 

 

Inge Amelia Nasution (lahir 6 Juli 1989)[1] adalah seorang politikus Indonesia. Ia merupakan anak kedua dari tiga bersaudara dari pasangan Erwin Nasution dan Ade Hanifah Siregar serta merupakan kakak kandung dari Walikota Medan Bobby Nasution dan kakak ipar dari Kahiyang Ayu, putri dari Presiden Indonesia Joko Widodo. Inge menjadi anggota DPRD Sumatera Utara sejak tahun 2014. Inge mencalonkan diri menjadi wakil rakyat dari partai NasDem dan bertarung di daerah pemilihan Sumut 10 yang ...

 

 

For the rock band, see Siamese Fighting Fish (band). Gourami native to Thailand Siamese fighting fish Halfmoon male Conservation status Vulnerable  (IUCN 3.1)[1] Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Class: Actinopterygii Order: Anabantiformes Family: Osphronemidae Genus: Betta Species: B. splendens Binomial name Betta splendensRegan, 1910 The Siamese fighting fish (Betta splendens), commonly known as the betta,[2] is a fresh...

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Kuala Sawah – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2022) (Learn how and when to remove this template message) Kuala Sawah Mosque Kuala Sawah is a hamlet located in Rantau State Constituency (DUN Rantau) District of Seremban, Negeri Sembilan, state of Malaysia. It is...

 

 

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

 

 

Guangzhou International Women's Open 2008 Sport Tennis Data 15 settembre – 21 settembre Edizione 5a Superficie Cemento Campioni Singolare Vera Zvonarëva Doppio Marija Korytceva / Tat'jana Puček 2007 2009 Il Guangzhou International Women's Open 2008 (conosciuto anche come TOE Life Ceramics Guangzhou International Women's Open per motivi sponsorizzazione) è stato un torneo di tennis giocato sul cemento. È stata la 5ª edizione del Guangzhou International Women's Open, che fa parte della ...

Current delegationBernie Sanders (I)Peter Welch (D) Vermont was admitted to the Union on March 4, 1791. From the 1850s until well into the 20th century, Vermont was always represented by members of the Republican Party. Democrat Patrick Leahy (served 1975–2023) was the longest serving US senator. Its current members of the United States Senate are Independent Bernie Sanders (since 2007) and Democrat Peter Welch (since 2023). Both senators served in the United States House of Representative...

 

 

In Greek mythology, the name Perimede (/ˌpɛrɪˈmiːdi/; Ancient Greek: Περιμήδη very cunning or cunning all round, derived from peri round and medea, cunning or craft') refers to: Perimede, an Argive queen as the wife of Phoroneus, king of Argos and possible mother of his children.[1] Perimede, a Thessalian princess as the daughter of King Aeolus of Aeolia and Enarete, daughter of Deimachus. She was the sister of Salmoneus, Athamas, Sisyphus, Cretheus, Perieres, Deioneus, M...

 

 

Africa Proconsularis (125 AD)The Diocese of Cusira is a home suppressed and titular see of the Roman Catholic Church. Cusira, was a civitas of the Roman province of Byzacena, and is identifiable with Kessera (Kesra) in the Siliana Governorate[1] modern Tunisia.[2][3] Cusira was on the Limes Tripolitanus, at[4] 9.36482N 35.81447E, flourished from 330BC to about 640AD, was a city of refuge during nomad invasions from the south,[5] and was the seat of...

Hungarian politician Gábor KeményMinister of Agriculture, Industry and Trade of HungaryIn office4 December 1878 – 12 October 1882Preceded byÁgoston TrefortSucceeded byPál Széchenyi Personal detailsBorn(1830-07-09)9 July 1830Csombord, Kingdom of HungaryDied23 October 1888(1888-10-23) (aged 58)Ajnácskő, Austria-HungaryPolitical partyDeák Party, Liberal PartyProfessionpolitician The native form of this personal name is magyargyerőmonostori báró Kemény Gábor. This...

 

 

Roman noblewoman (143-161) Statue, believed to be of Athenais, from the Nymphaeum of Herodes Atticus at Olympia, dating from between 149 and 153 AD, Olympia Archaeological Museum, Greece. Marcia Annia Claudia Alcia Athenais Gavidia Latiaria,[1] (Greek: Μαρκία Κλαυδία Άλκία Άθηναΐς Γαβιδία Λατιαρία) otherwise most commonly known as Athenais (Greek: Αθηναΐς)[2] (143-161[1]) was a Roman noblewoman of Greek Athenian and Italia...

 

 

此条目序言章节没有充分总结全文内容要点。 (2019年3月21日)请考虑扩充序言,清晰概述条目所有重點。请在条目的讨论页讨论此问题。 哈萨克斯坦總統哈薩克總統旗現任Қасым-Жомарт Кемелұлы Тоқаев卡瑟姆若马尔特·托卡耶夫自2019年3月20日在任任期7年首任努尔苏丹·纳扎尔巴耶夫设立1990年4月24日(哈薩克蘇維埃社會主義共和國總統) 哈萨克斯坦 哈萨克斯坦政府...

Кача — етап історії вітчизняної авіації УкраїнаНомінал 5 гривеньМаса 16,54 гДіаметр 35 ммГурт рифленийМетал нейзильберРоки карбування 2012Аверс Реверс «Ка́ча — ета́п істо́рії вітчизня́ної авіа́ції» — ювілейна монета номіналом 5 гривень, випущена Націонал�...

 

 

يالطا    علم شعار الاسم الرسمي (بالأوكرانية: Ялта)‏(بالروسية: Ялта)‏  الإحداثيات 44°29′58″N 34°09′19″E / 44.499444444444°N 34.155277777778°E / 44.499444444444; 34.155277777778   تاريخ التأسيس 1154  تقسيم إداري  البلد أوكرانيا (1991–) روسيا (18 مارس 2014–)[3][1][2]  خصائص جغر�...

 

 

Sand dunes in Sydney, New South Wales, Australia Cronulla sand dunesThe Cronulla sand dunes, pictured in 2007LocationLindum Road, Kurnell, Sydney, New South Wales, AustraliaCoordinates34°02′07″S 151°10′28″E / 34.0353°S 151.1745°E / -34.0353; 151.1745 New South Wales Heritage RegisterOfficial nameCronulla Sand Dune and Wanda Beach Coastal Landscape; Part of Kurnell Peninsula Headland; Cronulla Sand HillTypeState heritage (landscape)Designated26 September 200...

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (مارس 2023)   لمعانٍ أخرى، طالع غورهام (توضيح). غورهام الإحداثيات 42°47′56″N 77°07′54″W ...

 

 

Women's 800 metres at the 2005 World ChampionshipsVenueHelsinki Olympic StadiumDates6 August (heats)7 August (semifinals)9 August (final)Competitors47 from 29 nationsWinning time1:58.82Medalists  Zulia Calatayud Cuba (CUB) Hasna Benhassi  Morocco (MAR) Tatyana Andrianova Russia (RUS)← 20032007 → Events at the2005 World ChampionshipsTrack events100 mmenwomen200 mmenwomen400 mmenwomen800 mmenwomen1500 m...

 

 

  لمعانٍ أخرى، طالع خابور (توضيح). خابور   الإحداثيات 37°06′04″N 42°21′11″E / 37.10111111°N 42.35305556°E / 37.10111111; 42.35305556   تقسيم إداري  البلد العراق تركيا[1]  رمز جيونيمز 94688  تعديل مصدري - تعديل   صورة لنهر الخابور وهو يمر بمدينة زاخو نهر الخابور (بالكردية: ...

1916 battle on the Eastern Front of WWI Battle of KostiuchnówkaPart of the Brusilov Offensive during the First World WarPolish Legionnaires at KostiuchnówkaDateJuly 4–7, 1916LocationKostiuchnówka (Kostyukhnivka)51°20′35″N 25°45′35″E / 51.34306°N 25.75972°E / 51.34306; 25.75972Result InconclusiveBelligerents  Austria-Hungary(Polish Legions) Russian EmpireCommanders and leaders Józef Piłsudski Alexey KaledinStrength 5,500[1]–7,300[2&...

 

 

Mochamad HadiyanaLahirMochamad Hadiyana BandungKebangsaan IndonesiaAlmamaterInstitut Teknologi BandungVanderbilt UniversityPekerjaanStaf Ahli Menteri Bidang Teknologi Kementerian Komunikasi dan Informatika Ir. Mochamad Hadiyana, M.Eng. adalah Staf Ahli Menteri Komunikasi dan Informatika Bidang Teknologi (Eselon I.a.) sejak 23 Mei 2023. Sebelumnya ia adalah Deputi Bidang Informasi dan Data (Eselon I.a.) pada KPK. Pendidikan Mochamad Hadiyana meraih gelar Sarjana Teknik (Ir.) dari Jurusan Tekn...