Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Black & Blue

Black & Blue
Album phòng thu của Backstreet Boys
Phát hành21 tháng 11 năm 2000
Thu âmTháng 7, 2000 – Tháng 9, 2000
Thể loại
Thời lượng47:53
Hãng đĩaJive
Sản xuất
Thứ tự album của Backstreet Boys
For the Fans
(2000)
Black & Blue
(2000)
The Hits – Chapter One
(2001)
Đĩa đơn từ Black & Blue
  1. "Shape of My Heart"
    Phát hành: 3 tháng 10 năm 2000
  2. "The Call"
    Phát hành: 6 tháng 2 năm 2001
  3. "More than That"
    Phát hành: 29 tháng 5 năm 2001

Black & Blue là album phòng thu thứ tư (thứ ba ở Hoa Kỳ) của ban nhạc pop Mỹ Backstreet Boys, phát hành ngày 27 tháng 11 năm 2000 bởi Jive Records. Ngay sau thành công toàn cầu của album phòng thu trước Millennium (1999) và chuyến lưu diễn quảng bá cho nó, nhóm bắt tay vào quá trình thực hiện album tiếp theo và tiến hành thu âm trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2000, hợp tác với những cộng tác viên quen thuộc như Max Martin, Rami, Kristian LundinTimmy Allen, bên cạnh một số nhà sản xuất mới, bao gồm Babyface, Rodney JerkinsPer Magnusson. Tiêu đề của nó thể hiện hai khía cạnh âm nhạc khác nhau trong album, với Black đại diện cho những bản nhạc sôi động và Blue cho những bài hát nhẹ nhàng, trong đó những thành viên của Backstreet Boys đã tham gia viết lời hoặc đồng viết lời cho một số bài hát trong album.

Sau khi phát hành, Black & Blue đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự trưởng thành trong âm nhạc của Backstreet Boys. Album cũng ngay lập tức gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Đức, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Argentina, Úc, Áo, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Hy Lạp, Nhật Bản, Na Uy, Bồ Đào Nha và Thụy Điển. Ngoài ra, Black & Blue còn thiết lập kỷ lục về doanh số tiêu thụ đối với một album trong tuần đầu với 5 triệu bản được bán ra. Tại Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 1.6 triệu bản được tiêu thụ, giúp họ trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong kỷ nguyên Nielsen Soundscan có hai album phòng thu liên tiếp bán được hơn một triệu bản trong tuần đầu phát hành. Tính đến nay, album đã bán được hơn 17 triệu bản trên toàn cầu.

Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Black & Blue, trong đó đĩa đơn đầu tiên "Shape of My Heart" đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia và nhận được một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 44. "The Call" được chọn làm đĩa đơn thứ hai và lọt vào top 10 ở một số thị trường lớn, trong khi đĩa đơn thứ ba "More than That" chỉ đạt được những thành công ít ỏi trên các bảng xếp hạng. Để quảng bá cho album, nhóm bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Black & Blue Tour kéo dài xuyên suốt năm 2001, và đi qua ba châu lục với 114 buổi diễn. Sau thành công của Black & Blue, nhóm phát hành thêm một album tổng hợp trong năm 2001 trước khi bước vào giai đoạn tạm ngừng hoạt động, và chỉ trở lại với album phòng thu tiếp theo Never Gone (2005).

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."The Call"
  • Martin
  • Rami
3:24
2."Shape of My Heart"
  • Martin
  • Rami
3:50
3."Get Another Boyfriend"
  • Martin
  • Rami
  • Martin
  • Rami
3:05
4."Shining Star"
Rodney Jerkins3:22
5."I Promise You (with Everything I Am)"Dan Hill
4:23
6."The Answer to Our Life"3:18
7."Everyone"Lundin3:30
8."More than That"
  • Franciz & LePont
  • Adam Anders
Franciz & LePont3:44
9."Time"
  • Carter
  • Dorough
  • Littrell
  • McLean
  • Richardson
Babyface3:55
10."Not for Me"
  • Lundin
  • Jake Schulze
  • Carlsson
Lundin3:15
11."Yes I Will"
  • Allen
  • Larry "Rock" Campbell
3:50
12."It's True"
  • Martin
  • Carlsson
  • Richardson
  • Magnusson
  • Kreuger
4:13
13."How Did I Fall in Love with You"
4:04
Tổng thời lượng:47:53
Track bổ sung ở Úc, Nhật Bản và Anh quốc
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."What Makes You Different (Makes You Beautiful)"
  • Dorough
  • Steve Diamond
  • Carlsson
  • Allen
  • Renn
3:33
14."How Did I Fall in Love with You"
  • Franciz & LePont
  • Allen
  • Renn
4:04
15."All I Have to Give" (a cappella)Full Force
  • David Thomas
  • Mark Kibble
3:48
Tổng thời lượng:55:14
Track bổ sung bản giới hạn ở châu Âu
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."All I Have to Give" (a cappella)Full Force
  • Thomas
  • Kibble
3:48
15."Shape of My Heart" (Soul Solution Radio Mix)
  • Martin
  • Rami
  • Miskovsky
  • Martin
  • Rami
  • Bobby Guy[a]
  • Ernie Lake[a]
  • Dorough[b]
  • Giuseppe D.[b]


2:51
16."The Call" (Neptunes phối lại) (hợp tác với Clipse)
  • Martin
  • Rami
3:53
Tổng thời lượng:54:21

Chú thích

  • ^[a] nghĩa là người phối lại
  • ^[b] nghĩa là hỗ trợ sản xuất

Xếp hạng

Thành công trên các bảng xếp hạng

Tiền nhiệm:
1 của The Beatles
Album quán quân Billboard 200
9 tháng 12 – 22 tháng 12 năm 2000
Kế nhiệm:
J. Lo của Jennifer Lopez

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Argentina (CAPIF)[39] Bạch kim 100,000^
Úc (ARIA)[40] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[41] Vàng 25.000*
Bỉ (BEA)[42] Vàng 25.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[43] Bạch kim 250.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[44] Bạch kim 50.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[46] Vàng 26,601[45]
Đức (BVMI)[47] 3× Vàng 750.000^
México (AMPROFON)[48] 2× Bạch kim 300.000^
Hà Lan (NVPI)[49] Bạch kim 80.000^
New Zealand (RMNZ)[50] Bạch kim 15.000^
Na Uy (IFPI)[51] Vàng 25.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[52] Bạch kim 40.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[53] 2× Bạch kim 200.000^
Thụy Điển (GLF)[54] Bạch kim 80.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[55] Bạch kim 50.000^
Anh Quốc (BPI)[56] Vàng 100.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[57] 8× Bạch kim 6,928,000^
Uruguay (CUD)[58] 2× Bạch kim 12.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ “Billboard: Hits of the World (Page 53)”. Billboard. ngày 27 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ "Australiancharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ "Austriancharts.at – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  6. ^ "Backstreet Boys Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  7. ^ "Danishcharts.dk – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ "Dutchcharts.nl – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ a b c “Billboard: Hits of the World (Page 63)”. Billboard. ngày 30 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ "Backstreet Boys: Black & Blue" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  12. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 47, 2000". Chart-Track. IRMA.
  13. ^ "Italiancharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  14. ^ “Oricon Style: Backstreet Boys”. Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ "Charts.nz – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  17. ^ "Portuguesecharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  18. ^ "Spanishcharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  20. ^ "Swisscharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  21. ^ "Backstreet Boys | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  22. ^ "Backstreet Boys Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  23. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 2000”. ARIA. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ “TOP20.dk © 2000”. ngày 10 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  25. ^ “Jaaroverzichten - Album 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “Musiikkituottajat – Tilastot – Myydyimmät levyt”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2000” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “Gli album più venduti del 2000”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Swiss Year-end Charts 2000”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 2000r” (bằng tiếng Ba Lan). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  32. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 2001”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “European Top 100 Albums 1999” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2001” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ “2001年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  36. ^ “Swiss Year-end Charts 2001”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ “2001: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  38. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  39. ^ “Disos de Oro y Platino”. CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011.
  40. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  41. ^ “Chứng nhận album Áo – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  42. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  43. ^ “Chứng nhận album Brasil – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  44. ^ “Album Top-40: ngày 1 tháng 1 năm 2001”. Hitlisten.NU. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2010.
  45. ^ “Finnish Certifications for Backstreet Boys”. IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2010.
  46. ^ “Chứng nhận album Phần Lan – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  47. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Backstreet Boys; 'Black & Blue')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  48. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Backstreet Boys ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Black & Blue ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  49. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Black & Blue in the "Artiest of titel" box. Select 2000 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  50. ^ “New Zealand Top-40 album chart (ngày 4 tháng 2 năm 2001 #1245)”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2010.
  51. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  52. ^ Zomba Opens New Operation in Lisbon. Billboard. 2001. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  53. ^ “Spanish Certifications” (PDF). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2014.
  54. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  55. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Black & Blue')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  56. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Black & Blue vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  57. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  58. ^ “Certificaciones otorgadas por CUD”. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết). Ccudisco.org.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Nikkyō NiwanoPatung NiwanoLahir(1906-11-15)15 November 1906Prefektur Niigata, JepangMeninggal4 Oktober 1999(1999-10-04) (umur 92)KebangsaanJepangPekerjaanPresiden Risshō Kōsei KaiDikenal atasKarya relijius, Pendiri Risshō Kōsei KaiGelarGuru Besar Satu KendaraanMasa jabatan5 Maret 1939-15 November 1991PendahuluTidak ada, jabatan dibentukPenggantiNichiko NiwanoSuami/istriSai Niwano Nikkyō Niwano (庭野日敬code: ja is deprecated , Niwano Nikkyō, 1906–1999) adalah salah satu pendiri…

井原 慶子 2014年基本情報国籍 日本生年月日 (1973-07-04) 1973年7月4日(50歳)出身地 東京都FIA 世界耐久選手権での経歴デビュー 2012年所属 オーク・レーシング車番 35過去所属 ガルフ・レーシング・ミドルイースト いはら けいこ井原 慶子プロフィール生年月日 1973年7月4日現年齢 50歳出身地 日本・東京都血液型 O型公称サイズ(2014年時点)身長 / 体重 166 cm / ― kg靴のサイズ 24…

مسجد معروف آغا معلومات عامة القرية أو المدينة ذي قار/ الناصرية الدولة العراق تاريخ بدء البناء 1311هـ/1894م المواصفات المساحة 3 دونم عدد المصلين 100 عدد المآذن 1 التفاصيل التقنية المواد المستخدمة الطابوق والطين والخشب التصميم والإنشاء النمط المعماري إسلامية المقاول معروف اغا تعد

2015 single by Conchita WurstYou Are UnstoppableSingle by Conchita Wurstfrom the album Conchita Released5 March 2015Recorded2014GenreElectronic, baroque popLength3:30Songwriter(s)Richard Andersson, Dag Lundberg, Nicklas Lif, Johannes HenrikssonProducer(s)David Bronner, Sebastian ArmanConchita Wurst singles chronology My Lights (2014) You Are Unstoppable (2015) Firestorm / Colours of Your Love(2015) You Are Unstoppable is a song by Austrian pop singer Conchita Wurst. The song was released as a si…

Керрі Говлер(англ. Kerri Gowler) Загальна інформаціяНаціональність Маорі[1]Громадянство  Нова Зеландія[2]Народження 18 грудня 1993(1993-12-18)[2][3] (29 років)Вангануї, Whanganui Districtd, Манавату-Вангануї, Нова ЗеландіяЗріст 182 см[4]Вага 76 кг[4]Alma mater Nga Tawa Diocesan SchooldСп

Фаховий коледж інформаційних технологій Національного університету «Львівська політехніка» 49°48′38″ пн. ш. 24°00′23″ сх. д. / 49.81055600002777339° пн. ш. 24.00638900002777731° сх. д. / 49.81055600002777339; 24.00638900002777731Країна  УкраїнаТип коледжЗасновано 27 травня 1945 Дире…

1976 studio album by Al Di MeolaLand of the Midnight SunStudio album by Al Di MeolaReleasedOctober 25, 1976 (1976-10-25)RecordedJuly & August 1975StudioDifferent Fur Trading, San Francisco; Electric Lady, New York CityGenreJazz, Jazz fusionLength35:11LabelColumbiaProducerAl Di MeolaAl Di Meola chronology Land of the Midnight Sun(1976) Elegant Gypsy(1977) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllmusic[1]The Rolling Stone Jazz Record Guide[2] Land …

This article is about Islamism in different countries. For ideology of Islamism itself, see Islamism. Part of a series onIslamism Fundamentals Islam History Culture Economics Politics Secularism Ideologies Islamism Qutbism Khomeinism Salafi movement International propagation by country/region Shia Islamism Islamic fundamentalism Concepts Apostasy in Islam Takfir Caliphate Islam and democracy Islamic socialism Islamic state Islamic monarchy Islamic republic Islamization (of knowledge) Jihad …

Fekry Pasha AbazaLahir1896 MesirMeninggal9 Februari 1979 Kairo, MesirPekerjaanWartawanKebangsaan Mesir Fekry Pasha Abaza (1896 – 9 Februari 1979) adalah jurnalis Mesir dan aktivis politik demokratis. Lihat pula Daftar penulis Mesir Referensi Pengawasan otoritas Integrated Authority File (Jerman) VIAF 1 WorldCat Artikel bertopik biografi Mesir ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs

Année Timbres utilisés ?-1976 Danemark 1919-1919 Danemark surchargés(pénurie) 1940-1945 Danemark surchargés(occupation britannique) 1976- Féroé L'histoire philatélique des îles Féroé est liée à la métropole danoise. Depuis l'émission du premier timbre-poste danois jusqu'à l'autonomie postale de 1975, les Féroé ont utilisé les émissions danoises, sauf à deux reprises. L'administration postale des îles est la Postverk Føroya, disposant d'une indépendance à l'égard de Post…

Amorphis discographyAmorphis in 2009Studio albums14Live albums3Compilation albums5Video albums1Music videos14EPs3Singles12 The discography of Amorphis, a Finnish heavy metal band, consists of fourteen studio albums, three live albums, fifteen singles, three extended plays, and five compilation albums. Amorphis was founded by Jan Rechberger, Tomi Koivusaari, and Esa Holopainen in 1990. Albums Studio albums Title Album details Peak chart positions Sales Certifications FIN[1] GER[2]…

Outdoor sports venue in Toronto, Ontario 43°46′30″N 79°30′25″W / 43.775°N 79.507°W / 43.775; -79.507 York Lions StadiumYork Lions Stadium in 2022York Lions StadiumLocation in TorontoShow map of TorontoYork Lions StadiumLocation in OntarioShow map of OntarioYork Lions StadiumLocation in CanadaShow map of CanadaFormer namesCIBC Pan Am and Parapan Am Athletics StadiumLocationNorth York, Toronto, OntarioPublic transit Pioneer Village YRT Pioneer Village TerminalOw…

基馬拉斯大馬路空中走廊Travessia pedonal ao longo da Avenida de Guimarães na Taipa地點 澳門氹仔運動場道及基馬拉斯大馬路业主市政署设计参数桥型行人天橋历史开工日2018年底启用日2021年6月10日开通日2021年6月26日10:00 基馬拉斯大馬路空中走廊,規劃時稱基馬拉斯大馬路空中綠廊,是一條位於澳門氹仔基馬拉斯大馬路上方的步行系統,以行人天橋和空中步廊方式興建。起點由氹仔孫…

العلاقات الإثيوبية الغرينادية إثيوبيا غرينادا   إثيوبيا   غرينادا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الإثيوبية الغرينادية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين إثيوبيا وغرينادا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه ال…

ChimeraThe cover of the first volume of the 2008 edition.キマイラ(Kimaira) Seri novelPengarangBaku YumemakuraIlustratorYoshitaka Amano (1982-2002)Katsuya Terada (2008-sekarang)Shirow Miwa (2013-sekarang)PenerbitAsahi SonoramaAsahi Shimbun PublicationsKadokawa ShotenTerbit1982 – 2002Volume16 AnimeSutradaraMamoru Oshii  Portal anime dan manga Chimera (Jepang: キマイラcode: ja is deprecated , Hepburn: Kimaira) adalah seri novel Jepang yang ditulis oleh Baku Yumemakura. Sebuah ani…

Bola basket putri pada Pekan Olahraga Nasional 2016LokasiGOR C-tra Arena, Kota BandungTanggal18-28 September 2016Peserta154 atletPeraih medali   Jawa Tengah  DKI Jakarta   Jawa Timur Bola basket padaPekan Olahraga Nasional XIX putra  putri Kompetisi bola basket putri pada Pekan Olahraga Nasional XIX akan berlangsung dari tanggal 18 September dan berakhir pada tanggal 28 September 2016.[1] Kualifikasi Tuan rumah serta tim peraih Medali emas dan Me…

National Football League franchise in East Rutherford, New Jersey This article is about the current American football team. For the baseball team, see San Francisco Giants and New York Giants (baseball). For other uses, see New York Giants (disambiguation). New Jersey Giants redirects here. For the breed of domestic chicken, see Jersey Giant. New York Giants Current seasonEstablished August 1, 1925; 98 years ago (August 1, 1925)[1]First season: 1925Play in MetLife StadiumEas…

Hospital in Auckland, New Zealand Hospital in Auckland, New ZealandMiddlemore HospitalCounties Manukau HealthGeographyLocationŌtāhuhu, Auckland, New ZealandOrganisationCare systemPublic HospitalTypeTertiary hospitalAffiliated universityUniversity of AucklandServicesEmergency departmentYesBeds980 bedsHistoryOpened1947; 76 years ago (1947)LinksWebsitehttp://www.countiesmanukau.health.nz Middlemore Hospital is a major public hospital in the suburb of Ōtāhuhu, Auckland, New Zea…

American baseball player (born 1999) Baseball player Reese OlsonOlson with the Toledo Mud Hens in 2023Detroit Tigers – No. 45PitcherBorn: (1999-07-31) July 31, 1999 (age 24)Gainesville, Georgia, U.S.Bats: RightThrows: RightMLB debutJune 2, 2023, for the Detroit TigersMLB statistics (through 2023 season)Win–loss record5–7Earned run average3.99Strikeouts103 Teams Detroit Tigers (2023–present) Reese Olson (born July 31, 1999) is an American professional baseball pitcher …

American politician This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (documentation) and Citation bot (documentation). (August 2022) (Learn how and when to remove this template message) Shane SchoellerSpeaker of the Missouri House of Representatives Ac…

Kembali kehalaman sebelumnya

Lokasi Pengunjung: 18.116.12.145