121 Hermione

121 Hermione
121 Hermione và vệ tinh của nó
Khám phá[1]
Khám phá bởiJames Craig Watson
Ngày phát hiện12 tháng 5 năm 1872
Tên định danh
(121) Hermione
Phiên âm/hɜːrˈm.ən/[3]
Đặt tên theo
Hermione[2]
(thần thoại Hy Lạp)
A872 JA; 1970 VE
Vành đai chính · Cybele
Tính từHermionean /hɜːrm.əˈnən/
Đặc trưng quỹ đạo[4]
Kỷ nguyên 23 tháng 3 năm 2018
(JD 2.458.200,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát54.689 ngày (149,73 năm)
Điểm viễn nhật3,9067 AU
Điểm cận nhật2,9889 AU
3,4478 AU
Độ lệch tâm0,1331
6,40 năm (2338 ngày)
157,08°
0° 9m 14.4s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo7,5975°
73,127°
298,18°
Vệ tinh đã biếtS/2002 (121) 1
Trái Đất MOID2,02802 AU (303,387 Gm)
Sao Mộc MOID1,62923 AU (243,729 Gm)
TJupiter3,109
Đặc trưng vật lý
Kích thước268 × 186 × 183 km[5]
254±4 × 125±9 km[6]
Bán kính trung bình
95 km[6]
Khối lượng5,38 ± 0,3 ×1018 kg[5]
5,4 ± 0,3×1018 kg[7]
Mật độ trung bình
1,13 ± 0,3 g/cm³[5]
1,8 ± 0,2 g/cm³[7][8]
0,022 m/s2[9]
0,075 km/s[9]
0,2313 ngày (5,551 giờ)[10]
73°
Vĩ độ hoàng đạo cực
+10 ± 2°[7]
Kinh độ hoàng đạo cực
1,5 ± 2°
0,0482 ± 0,002[11]
7,31[11]

Hermione /hɜːrˈm.ən/ (định danh hành tinh vi hình: 121 Hermione) là một tiểu hành tinh rất lớn kiểu C, nghĩa là có bề mặt tối, có quỹ đạo thuộc nhóm tiểu hành tinh Cybele,[13] vòng ngoài cùng vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó dường như bằng cacbonat. Năm 2002, một vệ tinh nhỏ được tìm thấy đang quay quanh Hermione.[13]

Khám phá

Ngày 12 tháng 5 năm 1872, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada James C. Watson phát hiện tiểu hành tinh Hermione khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát DetroitAnn Arbor, Michigan, Hoa Kỳ[13] và đặt tên nó theo Hermione, con gái của MenelausHelen trong thần thoại Hy Lạp.[2]

Các đặc tính vật lý

Mô hình 3D dựa trên đường cong ánh sáng của Hermione

Tiểu hành tinh này có dạng thùy kép - như các hình quang học thích nghi (adaptive optics) chứng tỏ - hình thứ nhất được chụp trong tháng 12 năm 2003, bằng kính viễn vọng của đài thiên văn Keck.[6] Trong số nhiều kiểu hình dạng được đề nghị hợp với các hình ảnh, có một dạng giống như "người tuyết" (snowman) được coi là hợp nhất với tỷ lệ tiến động quan sát thấy của tiểu hành tinh này.[7] Trong mẫu "người tuyết", hình dạng của tiểu hành tinh này có thể xấp xỉ bằng 2 hình cầu gối lên nhau từng phần với 2 bán kính 80 và 60 km, mà các tâm điểm cách nhau 115 km. Một dạng hình ellipsoid đơn giản bị loại bỏ.

Việc quan sát quỹ đạo của tiểu hành tinh này đã có thể cho phép xác định chính xác khối lượng của nó.[7] Đối với mẫu "người tuyết" thích hợp nhất thì tỷ trọng của nó là 1,8 ± 0,2 g/cm³, cho một tình trạng xốp là 20%, và có thể chỉ ra rằng các thành phần chính là các vật thể rắn gãy, nứt, nhưng không là một đống sa khoáng mảnh vụn.

Cho đến nay, che khuất sao của Hermione đã được quan sát thành công ba lần, lần cuối cùng vào tháng 2 năm 2004.

S/2002 (121) 1
Khám phá[14]
Khám phá bởiW. J. Merline,
P. M. Tamblyn,
C. Dumas,
L. M. Close,
C. R. Chapman,
F. Menard,
W. M. Owen
D. C. Slater
Ngày phát hiện28 tháng 9 năm 2002
Tên định danh
LaFayette
Vành đai chính · Cybele
Đặc trưng quỹ đạo[15]
768 ± 11 km
Độ lệch tâm0,001 ± 0,001
2,582 ± 0,002 ngày
Độ nghiêng quỹ đạo3 ± 2°
(liên quan đến cực của Hermione)
Vệ tinh của121 Hermione
Đặc trưng vật lý
Kích thước12 ± 4 km[6]
Khối lượng~1,6×1015 kg[16]
13,0 [6]

Vệ tinh

Một vệ tinh của Hermione được kính viễn vọng Keck II phát hiện năm 2002.[13] Nó có đường kính khoảng 13 km. Tên định danh tạm thời của vệ tinh là S/2002 (121) 1. Nó chưa có tên chính thức, nhưng tên "LaFayette" đã được một nhóm các nhà thiên văn học đề nghị, ám chỉ tới tàu frigate được hầu tước Lafayette bí mật sử dụng để tới châu Mỹ giúp đỡ các người nổi dậy.[6][17]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “121 Hermione”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ a b Schmadel, Lutz D. (2007). “(121) Hermione”. Dictionary of Minor Planet Names – (121) Hermione. Springer Berlin Heidelberg. tr. 26. doi:10.1007/978-3-540-29925-7_122. ISBN 978-3-540-00238-3.
  3. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  4. ^ “JPL Small-Body Database Browser: 121 Hermione” (2018-05-25 last obs.). Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ a b c Jim Baer (2008). “Recent Asteroid Mass Determinations”. Personal Website. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ a b c d e f F. Marchis; và đồng nghiệp (2006). “Shape, size and multiplicity of main-belt asteroids I. Keck Adaptive Optics survey”. Icarus. 185 (1): 39–63. Bibcode:2006Icar..185...39M. doi:10.1016/j.icarus.2006.06.001. PMC 2600456. PMID 19081813.
  7. ^ a b c d e F. Marchis; và đồng nghiệp (2005). “Mass and density of Asteroid 121 Hermione from an analysis of its companion orbit”. Icarus. 178 (2): 450–464. Bibcode:2005Icar..178..450M. doi:10.1016/j.icarus.2005.05.003.
  8. ^ Using the "snowman" shape model, which best matches the value of J2 implied from precession.
  9. ^ a b On the extremities of the long axis.
  10. ^ IAUC 8264 Lưu trữ 2008-07-09 tại Wayback Machine
  11. ^ a b Supplemental IRAS minor planet survey Lưu trữ 2009-08-17 tại Wayback Machine
  12. ^ PDS node taxonomy database Lưu trữ 2009-08-05 tại Wayback Machine
  13. ^ a b c d Linda T. Elkins-Tanton (2010). Asteroids, Meteorites, and Comets. Infobase Publishing. tr. 96. ISBN 978-1-4381-3186-3.
  14. ^ IAUC 7980 Lưu trữ 2006-05-01 tại Wayback Machine
  15. ^ 121 Hermione and S/2002 (121) 1, orbit data website maintained by F. Marchis.
  16. ^ Assuming a similar density to the primary.
  17. ^ Johnston, Wm. Robert (ngày 21 tháng 9 năm 2014). “(121) Hermione and S/2002 (121) 1 ("LaFayette")”. Asteroids with Satellites Database. Johnston's Archive. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài