118 Peitho

118 Peitho
Mô hình 3D dạng lồi của 118 Peitho
Khám phá
Khám phá bởiKarl T. R. Luther
Ngày phát hiện15 tháng 3 năm 1872
Tên định danh
(118) Peitho
Phiên âm/ˈpθ/[1]
Đặt tên theo
Πειθώ Peithō
A872 EA
Vành đai chính
Tính từPeithoian /pˈθ.iən/
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát54.899 ngày (150,31 năm)
Điểm viễn nhật2,8353 AU (424,15 Gm)
Điểm cận nhật2,03988 AU (305,162 Gm)
2,43757 AU (364,655 Gm)
Độ lệch tâm0,163 15
3,81 năm (1390,1 ngày)
18,95 km/s
51,1620°
0° 15m 32.328s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo7,7427°
47,701°
33,403°
Trái Đất MOID1,05774 AU (158,236 Gm)
Sao Mộc MOID2,43267 AU (363,922 Gm)
TJupiter3,473
Đặc trưng vật lý
Kích thước41,73±1,5 km
Khối lượng7,6×1016 kg
0,0117 m/s2
0,0220 km/s
7,8055 giờ (0,32523 ngày)[2]
7,823 h[3]
0,2240±0,017
Nhiệt độ~178 K
9,14

Peitho /ˈpθ/ (định danh hành tinh vi hình: 118 Peitho) là một tiểu hành tinhvành đai chính. Dường như đây là một tiểu hành tinh kiểu S. Ngày 15 tháng 3 năm 1872, nhà thiên văn học người Đức Karl T. R. Luther phát hiện tiểu hành tinh Peitho khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Düsseldorf-Bilk và đặt tên nó theo một trong hai tên Peitho trong thần thoại Hy Lạp. Đã có 2 lần Peitho che khuất ngôi sao mờ, được quan sát thấy trong năm 2000 và 2003.[4][5]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ 'Pitho' in Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ a b Yeomans, Donald K., “118 Peitho”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Warner, Brian D. (tháng 10 năm 2009), “Asteroid Lightcurve Analysis at the Palmer Divide Observatory: 2009 March-June”, The Minor Planet Bulletin, 36 (4), tr. 172–176, arXiv:1203.4336, Bibcode:2009MPBu...36..172W, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009.
  4. ^ von Boinik, I. F. B. “Planet (118) Peitho”. Astronomische Nachrichten. 145: 31.
  5. ^ “NASA Planetary Data System”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài