Ái nhi

Ái nhi / Pedophilia
Phát âm
  • /ˌpɛ.dəˈfi.li.ə/
Khoa/NgànhKhoa tâm thần, tâm lý học lâm sàng, tâm lý học pháp y
Triệu chứngMột phần hoặc hoàn toàn bị hấp dẫn tình dục bởi trẻ em trước tuổi dậy thì
Yếu tố nguy cơLạm dụng trẻ em bởi người lớn, lạm dụng chất, rối loạn nhân cách
Điều trịLiệu pháp hành vi nhận thức, thiến hóa học
Martin van Maële - La Grande Danse macabre des vifs - trang 13

Ái nhi (tiếng Anh: pedophilia, còn gọi là paedophilia) là một rối loạn tâm thần trong đó thanh thiếu niên trưởng thành hoặc người lớn tuổi bị hấp dẫn tình dục một phần hoặc hoàn toàn bởi trẻ em trước tuổi dậy thì.[1][2]:vii Mặc dù một số bé gái bắt đầu dậy thì từ độ tuổi 10 hoặc 11 và bé trai từ độ tuổi 11 hoặc 12,[3] tiêu chuẩn chuẩn đoán tâm thần đối với ái nhi thường mở rộng giới hạn cho độ tuổi dậy thì tới 13.[4] Những người mắc chứng rối loạn này thường được gọi là người ái nhi (pedophiles hoặc paedophiles).

Ái nhi là một lệch lạc tình dục. Trong các phiên bản gần đây của cẩm nang chẩn đoán như DSM-5ICD-11, "ái nhi" được phân biệt với "rối loạn ái nhi" (pedophilic disorder). Rối loạn ái nhi được định nghĩa là một dạng kích thích tình dục có liên quan đến trẻ em kèm theo sự khổ sở khi thiếu nó hoặc khó khăn trong việc quan hệ giữa các cá nhân, hoặc đã thực hiện hành vi theo sự kích thích đó. DSM-5 phân loại một người cần phải ít nhất là 16 tuổi và lớn hơn trẻ trước tuổi dậy thì hoặc những đứa trẻ khiến người đó bị kích thích ít nhất là 5 tuổi thì sự hấp dẫn tình dục đó mới được coi là rối loạn ái nhi. Tương tự, ICD-11 loại trừ hành vi tình dục giữa những trẻ đã qua tuổi dậy thì nhưng gần tuổi nhau. DSM yêu cầu dạng kích thích này phải tồn tại trong 6 tháng hoặc lâu hơn trong khi ICD không có yêu cầu này. Tiêu chí của ICD cũng không chỉ rõ độ tuổi theo thời gian.[5]

Từ ái nhi thường được sử dụng cho bất kỳ sở thích tình dục nào đối với trẻ em hoặc hành vi ấu dâm, bao gồm bất kỳ sở thích tình dục nào với trẻ vị thành niên dưới độ tuổi đồng thuận hoặc tuổi trưởng thành ở một quốc gia, bất kể mức độ phát triển thể chất hoặc tinh thần của họ.[1][2]:vii[6] Cách sử dụng này cũng áp dụng cho sự hấp dẫn tình với trẻ trước tuổi dậy thì với hành vi lạm dụng tình dục trẻ em và không phân biệt giữa được sự hấp dẫn của trẻ trước tuổi dậy thì và trẻ vị thành niên ở tuổi dậy thì và sau dậy thì.[7][8] Nên tránh việc sử dụng như vậy vì mặc dù những người thực hiện hành vi lạm dụng tình dục trẻ em là người ái nhi,[6][9] tội phạm lạm dụng tình dục trẻ em thường không phải là người ái nhi trừ khi họ có sở thích tình dục một phần hoặc hoàn toàn với trẻ em trước tuổi dậy thì[7][10][11] và nhiều người ái nhi khác không quấy rối tình dục trẻ em.[12][13]

Ái nhi lần đầu được chính thức công nhận và đặt tên vào cuối thể kỷ 19. Vào thập niên 1980, rất nhiều cuộc nghiên cứu về lĩnh vực này đã được thực hiện. Mặc dù phần lớn tài liệu ghi nhận ở nam giới nhưng cũng có nữ giới có biểu hiện của chứng rối loạn này,[2]:72-74[14] các nhà nghiên cứu cũng cho rằng những ước tính hiện có không phản ánh đúng số lượng nữ ái nhi thực sựs.[15] Chưa có phương pháp chữa trị ái nhi được phát triển nhưng một số liệu pháp đang được sử dụng để làm giảm tỷ lệ của một người lạm dụng tình dục trẻ em.[6] Nguyên nhân chính xác gây nên ái nhi vẫn chưa được xác định rõ ràng.[2]:101 Một số nghiên cứu về ái nhi ở những kẻ phạm tội tình dục trẻ em cho thấy nó có liên quan tới các bất thường về thần kinh và bệnh tâm thần khác nhau.[16]

Từ nguyên và định nghĩa

Trang bìa của cuốn Psychopathia Sexualis tái bản lần thứ 10 (1899, bản dịch)

Từ pedophilia có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp παῖς, παιδός (paîs, paidós), có nghĩa là "trẻ em" và φιλία (philía) nghĩa là "tình yêu" hoặc "tình bạn".[17] Thuật ngữ paedophilie (trong tiếng Đức) bắt đầu được sử dụng vào những năm 1830 bởi những nhà nghiên cứu đồng tính luyến ái trong Hy Lạp cổ đại. Từ này sau đó được sử dụng trong lĩnh vực pháp y sau những năm 1890, tiếp theo đó Richard von Krafft-Ebing sử dụng thuật ngữ paedophilia erotica trong cuốn sách Psychopathia Sexualis xuất bản năm 1896. Krafft-Ebing là nhà nghiên cứu đầu tiên sử dụng thuật ngữ ái nhi để chỉ một kiểu hấp dẫn tình dục đối với trẻ em chưa đến tuổi dậy thì, ngoại trừ trẻ tuổi tween trong độ tuổi dậy thì. Vào năm 1895, từ tiếng Anh pedophily được sử dụng làm bản dịch của pädophilie trong tiếng Đức.[18]

Thuật ngữ ái nhi hầu như không được sử dụng vào năm 1945 nhưng sau đó bắt đầu xuất hiện trong các hồ sơ bệnh án sau năm 1950. Vào thập niên 1950 và xuyên suốt thập niên 1980, từ ái nhi được sử dụng ngày càng nhiều bởi các phương tiện truyền thông.[18]

Infantophilia (hay nepiophilia) là thể loại con của ái nhi, được sử đụng để chỉ ham muốn tình dục đối với trẻ với 5 tuổi (đặc biệt là trẻ sơ sinhtrẻ đang tập đi).[9][19] Điều này đôi khi còn được gọi là nepiophilia (từ tiếng Hy Lạp νήπιος (népios) có nghĩa là "trẻ sơ sinh" hay "trẻ em", bắt nguồn từ ne-epos, nghĩa là "không nói"), mặc dù thuật ngữ này hiếm khi nào được sử dụng trong các tài liệu học thuật.[20][21] Hebephilia được định nghĩa là những cá nhân có sở thích tình dục chính hoặc duy nhất đối với trẻ vị thành niên từ 11 đến 14 tuổi.[22] DSM-5 không liệt kê hebephilia vào các bệnh chẩn đoán. Mặc dù các bằng chứng cho thấy hebephilia tách biệt với ái nhi, ICD-10 định nghĩa ái nhi có bao gồm tuổi dật thì sớm (một khía cạnh của hebephilia), bao gồm sự chồng chéo về phát triển thể chất giữa hai bệnh philia này.[23] Ngoài hebephilia, một số bác sĩ lâm sàng đề xuất các loại bệnh khác có thể phân biệt một phần hoặc hoàn toàn với ái nhi; bao gồm pedohebephilia (sự kết hợp của ái nhi giữa hebephilia) và ephebophilia (mặc dù ephebophilia không được coi là một bệnh lý).[24][25]

Xem thêm

Đọc thêm

  • Gladwell, Malcolm (17 tháng 9 năm 2012). “In Plain View”. The New Yorker.
  • Philby, Charlotte (8 tháng 8 năm 2009). “Female sexual abuse: The untold story of society's last taboo”. The Independent.
  • Bleyer, Jennifer (24 tháng 9 năm 2012). “How Can We Stop Pedophiles? Stop treating them like monsters”. Slate. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  • Fong, Diana (29 tháng 5 năm 2013). Isenson, Nancy (biên tập). “If I'm attracted to children, I must be a monster”. Die Welt.

Tham khảo

  1. ^ a b Gavin, Helen (2014). Criminological and Forensic Psychology. SAGE Publications. tr. 155. ISBN 978-1-84860-700-2. LCCN 2013938304. OCLC 867602647. OL 28507633M. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ a b c d Seto, Michael C. (2008). Pedophilia and Sexual Offending Against Children. Washington, D.C.: American Psychological Association. tr. vii–viii, 4, 47–48, 64, 66, 72–74, 101, 123, 171, 175, 177–182, 186, 189, 192. ISBN 978-1-4338-2926-0. LCCN 2018015464. OCLC 1047607981. OL 27377980M.
  3. ^ Kail, Robert V.; Cavanaugh, John C. (2010). Human Development: A Lifespan View (ấn bản thứ 5). Wadsworth, Cengage Learning. tr. 296. ISBN 978-0-495-60037-4. LCCN 2008927882.
  4. ^ Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders Text Revision, 5th Edition. American Psychiatric Publishing. 2022. tr. 794–796. ISBN 978-0-89042-575-6.
  5. ^ “ICD-11 for Mortality and Morbidity Statistics”. Tổ chức Y tế Thế giới/ICD-11. 2018. Xem mục 6D32 Pedophilic disorder. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022. (tạm dịch) Rối loạn ái nhi được đặc trưng bởi sự hưng phấn tình dục kéo dài, tập trung và mãnh liệt—biểu hiện bởi những suy nghĩ, tưởng tượng, thôi thúc hoặc hành vi tình dục dai dẳng—liên quan đến trẻ em trước tuổi dậy thì. Ngoài ra, để chẩn đoán Rối loạn Ái nhi, cá nhân phải hành động theo những suy nghĩ, tưởng tượng hoặc thôi thúc hoặc cảm thấy vô cùng khổ sở vì nó. Chẩn đoán này không áp dụng cho các hành vi tình dục ở trẻ trước hoặc sau tuổi dậy thì với những trẻ khác cùng lức tuổi.
  6. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên faganJAMA
  7. ^ a b Ames, M. Ashley; Houston, David A. (tháng 8 năm 1990). “Legal, social, and biological definitions of pedophilia”. Archives of Sexual Behavior. 19 (4): 333–42. doi:10.1007/BF01541928. PMID 2205170. S2CID 16719658.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên lanning
  9. ^ a b Hall RC, Hall RC (2007). “A profile of pedophilia: definition, characteristics of offenders, recidivism, treatment outcomes, and forensic issues”. Mayo Clin. Proc. 82 (4): 457–71. doi:10.4065/82.4.457. PMID 17418075.
  10. ^ Blaney, Paul H.; Millon, Theodore (2009). Oxford Textbook of Psychopathology. Oxford Series in Clinical Psychology (ấn bản thứ 2). Cary, North Carolina: Oxford University Press, USA. tr. 528. ISBN 978-0-19-537421-6. Some cases of child molestation, especially those involving incest, are committed in the absence of any identifiable deviant erotic age preference.
  11. ^ Edwards, Michael. James, Marianne (biên tập). “Treatment for Paedophiles; Treatment for Sex Offenders”. Paedophile Policy and Prevention (12): 74–75. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ Cantor, James M.; McPhail, Ian V. (tháng 9 năm 2016). “Non-offending Pedophiles”. Current Sexual Health Reports. New York City: Springer. 8 (3): 121–128. doi:10.1007/s11930-016-0076-z. S2CID 148070920.
  13. ^ “Ấu dâm là gì và hình phạt với tội ấu dâm như thế nào? - Luật Nhân Dân”. luatnhandan.vn. 4 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
  14. ^ Goldman, Howard H. (2000). Review of General Psychiatry. New York City: McGraw-Hill Professional Psychiatry. tr. 374. ISBN 978-0-8385-8434-7.
  15. ^ Cohen, Lisa J.; Galynker, Igor (8 tháng 6 năm 2009). “Psychopathology and Personality Traits of Pedophiles”. Psychiatric Times. Cranbury, New Jersey: MJH Associates. 26 (6). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2014.
  16. ^ Seto, Michael (2008). “Pedophilia: Psychopathology and Theory”. Trong Laws, D. Richard (biên tập). Sexual Deviance: Theory, Assessment, and Treatment (ấn bản thứ 2). New York City: Guilford Press. tr. 168. ISBN 9781593856052. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  17. ^ Liddell, H.G.; Scott, Robert (1959). Intermediate Greek-English Lexicon. Oxford, England: Oxford At The Clarendon Press. ISBN 978-0-19-910206-8.
  18. ^ a b Janssen, Diederik F. (2015). 'Chronophilia': Entries of Erotic Age Preference into Descriptive Psychopathology”. Medical History (bằng tiếng Anh). 59 (4): 575–598. doi:10.1017/mdh.2015.47. ISSN 0025-7273. PMC 4595948. PMID 26352305.
  19. ^ Greenberg, David M.; Bradford, John; Curry, Susan (1995). “Infantophilia—a new subcategory of pedophilia?: a preliminary study”. The Bulletin of the American Academy of Psychiatry and the Law. 23 (1): 63–71. PMID 7599373. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2019.
  20. ^ Goode, Sarah D. (2009). Understanding and Addressing Adult Sexual Attraction to Children: A Study of Paedophiles in Contemporary Society. London, England: Routledge. tr. 13–14. ISBN 978-1-135-25804-7. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  21. ^ Laws, D. Richard; O'Donohue, William T. (2008). Sexual Deviance: Theory, Assessment, and Treatment. London, England: Guilford Press. tr. 176. ISBN 978-1-59385-605-2.
  22. ^ Blanchard R, Lykins AD, Wherrett D, Kuban ME, Cantor JM, Blak T, Dickey R, Klassen PE (tháng 6 năm 2009). “Pedophilia, hebephilia, and the DSM-V”. Arch Sex Behav. 38 (3): 335–50. doi:10.1007/s10508-008-9399-9. PMID 18686026. S2CID 14957904.
  23. ^ Seto MC (2009). “Pedophilia”. Annual Review of Clinical Psychology. 5: 391–407. doi:10.1146/annurev.clinpsy.032408.153618. PMID 19327034. S2CID 241202227.
  24. ^ “APA DSM-5 | U 03 Pedophilic Disorder”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  25. ^ S. Berlin, Frederick. “Interview with Frederick S. Berlin, M.D., Ph.D”. Office of Media Relations. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2008.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Elizabethan theatre in London Rose Theater redirects here. For other venues, see Rose Theatre. The Rose (mislabelled as The Globe) in the Visscher panorama The Rose was an Elizabethan theatre. It was the fourth of the public theatres to be built, after The Theatre (1576), the Curtain (1577), and the theatre at Newington Butts (c. 1580?) – and the first of several playhouses to be situated in Bankside, Southwark, in a liberty outside the jurisdiction of the City of London's civic authorities...

 

Chemical compound SuricloneClinical dataATC codenoneIdentifiers IUPAC name [6-(7-chloro-1,8-naphthyridin-2-yl)-5-oxo-3,7-dihydro-2H-[1,4]dithiino[2,3-c]pyrrol-7-yl] 4-methylpiperazine-1-carboxylate CAS Number53813-83-5 NPubChem CID40903ChemSpider37353 YUNIILNC9G689VRChEMBLChEMBL2105561 NECHA InfoCard100.053.431 Chemical and physical dataFormulaC20H20ClN5O3S2Molar mass477.98 g·mol−13D model (JSmol)Interactive image SMILES Clc4nc5nc(N3C(=O)C=1SCCSC=1C3OC(=O)N2CCN(C)CC2)cc...

 

1944 film by William Wyler This article is about the 1944 documentary film. For the 1990 film, see Memphis Belle (film). For the aircraft itself, see Memphis Belle (aircraft). The Memphis Belle: A Story of a Flying FortressTheatrical posterDirected byWilliam WylerWritten byJerome ChodorovLester KoenigWilliam WylerStarringThe crew of the Memphis BelleNarrated byEugene KernCinematographyWilliam H. ClothierWilliam V. SkallHarold J. TannenbaumWilliam WylerEdited byLynn Harrison[1]Music by...

Bruneian footballer In this Malay name, there is no surname or family name. The name Sulaiman is a patronymic, and the person should be referred to by their given name, Hamizan Aziz. The word bin or binti/binte means 'son of' or 'daughter of', respectively. Hamizan Aziz Hamizan Aziz with Indera in 2023.Personal informationFull name Hamizan Aziz bin SulaimanDate of birth (1989-01-24) 24 January 1989 (age 35)Place of birth BruneiHeight 1.63 m (5 ft 4 in)Position(s) StrikerTe...

 

YunusUskup Agung Washington Awal masa jabatan28 Desember 2008PendahuluMetropolitan Herman (Swaiko)PenerusMetropolitan Tikhon (Mollard)ImamatTahbisan imam1994Tahbisan uskup1 November 2008oleh Dmitri (Royster), Benyamin (Peterson), Tikhon (Mollard), dan Alejo (Pacheco y Vera)Informasi pribadiNama lahirJames PaffhausenLahir20 Oktober 1959 (umur 64)Chicago, IllinoisKewarganegaraanAmerika SerikatDenominasiOrtodoks TimurKediamanWashington, D.C., Amerika SerikatOrang tuaJames dan Louise Pa...

 

Chemical compound 1P-LSDLegal statusLegal status AU: Prohibited Import. BR: Class F2 (Prohibited psychotropics) CA: Unscheduled. DE: NpSG (Industrial and scientific use only) UK: Under Psychoactive Substances Act US: Unscheduled (may be considered illegal if sold for human consumption as an analog of LSD under the federal analog act) In general Unscheduled, unless sold for human consumption, Illegal in Czech Republic, Denmark, Estonia, France, Japan, Latvia, Lith...

ДостопримечательностьХрам Тирумалы Венкатешварыతిరుమల తిరుపతి శ్రీవెంకటేశ్వరస్వామి దేవస్థానము 13°40′59″ с. ш. 79°20′49″ в. д.HGЯO Страна  Индия Город Андхра-Прадеш, Читтур, Тирупати Конфессия вайшнавизм Тип здания индуистский храм Архит...

 

Ahmed Ier Le sultan Ahmed Ier. Titre 14e sultan ottoman78e calife de l’islam 22 décembre 1603 – 22 novembre 1617(13 ans et 11 mois) Chef du gouvernement Yavuz Ali PachaSokolluzade Lala Mehmed PachaBoşnak Dervish Mehmed PachaKuyucu Murad PachaDamat Nasuh PachaÖküz Mehmed PachaDamat Halil Pacha Prédécesseur Mehmed III Successeur Moustafa Ier Biographie Dynastie Dynastie ottomane Nom de naissance أحمد الأول بن محمد الثالث Date de naissance 18 avril 1590 ...

 

2 Tawarikh 3Kitab Tawarikh (Kitab 1 & 2 Tawarikh) lengkap pada Kodeks Leningrad, dibuat tahun 1008.KitabKitab 2 TawarikhKategoriKetuvimBagian Alkitab KristenPerjanjian LamaUrutan dalamKitab Kristen14← pasal 2 pasal 4 → 2 Tawarikh 3 (atau II Tawarikh 3, disingkat 2Taw 3) adalah bagian pertama dari Kitab 2 Tawarikh dalam Alkitab Ibrani dan Perjanjian Lama di Alkitab Kristen. Dalam Alkitab Ibrani termasuk dalam bagian Ketuvim (כְּתוּבִים, tulisan).[1][2]...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Kofoworola Bucknor-Akerele 11th Deputy Governor of Lagos StateMasa jabatan29 Mei 1999 – 29 Mei 2003PenggantiFemi Pedro Informasi pribadiLahirLagos, NigeriaPartai politikAll Progressives CongressAlma materUniversity of SurreySunting kotak in...

 

Jürgen Rohwer pada tahun 2004. Jürgen Rohwer (24 Mei 1924 – 24 Juli 2015) adalah seorang sejarawan militer angkatan laut Jerman dan emeritus profesor sejarah di Universitas Stuttgart, Jerman. Rohwer telah menulis lebih dari 400 buku dan esai tentang sejarah angkatan laut dan intelijen militer pada Perang Dunia II, yang mendapatkan pengakuan di seluruh dunia sebagai tokoh sejarawan dan otoritas terkemuka di U-boat.[1] Selama Perang Dunia II, antara tahun 1942 dan 1945...

 

Grande Erg orientaleIl tipico paesaggio del Grande Erg orientale Stati Algeria Superficie192 000 km² Il Grande Erg orientale (in arabo العرق الشرقي الكبير‎?) rappresenta la parte centrale del deserto del Sahara e la sua superficie, doppia rispetto al Grande Erg occidentale, è occupata per più del 70% da un immenso mare di sabbia. Il deserto si trova a est dell'Erg occidentale dal quale è separato da un altopiano pietroso lungo quasi 100 km. ...

German company This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Schneider Kreuznach – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2024) (Learn how and when to remove this message) Jos. Schneider Optische Werke GmbHFormerlyOptische Anstalt Jos. Schneider & Co. (1913–1922)Jos. Schneider & Co....

 

Town in the state of Maine, United States Town in Maine, United StatesHebron, MaineTownSturtevant Hall, Hebron AcademyHebron, MaineLocation within the state of MaineCoordinates: 44°13′4″N 70°22′44″W / 44.21778°N 70.37889°W / 44.21778; -70.37889CountryUnited StatesStateMaineCountyOxfordIncorporated1792Area[1] • Total22.54 sq mi (58.38 km2) • Land22.41 sq mi (58.04 km2) • Water0.13...

 

German general Friedrich Adolf, Count von Kalckreuth. Friedrich Adolf Graf von Kalckreuth (22 February 1737 – 10 June 1818) was a Prussian Generalfeldmarschall.[1][2][3] Kalkreuth was born in Sotterhausen near Sangerhausen. He entered the regiment of Gardes du Corps in 1752, and in 1758 was adjutant or aide de camp to Frederick the Great's brother, Prince Henry, with whom he served throughout the later stages of the Seven Years' War. He won special distinction at the...

Village in Spain You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Spanish. (August 2011) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the Spanish article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into ...

 

Beriev MBR-2[1] adalah pesawat perahu terbang pengintai sayap tinggi (high wing) yang memasuki layanan dengan Angkatan Laut Soviet pada tahun 1935. Pesawat MBR-2 ini dirancang oleh Georgy Mikhailovich Beriev dan pertama kali terbang pada tahun 1931, didukung oleh mesin BMW VI.Z impor 373 kW (500 hp). Model produksi, yang tiba pada tahun 1934, versi lisensi menggunakan mesin ini, Mikulin M-17 dari 508 kW (680 hp), dan bisa dipasang dengan roda tetap atau ski underc...

 

> محتوى > تصفح > دول > آسيا > الصين  بوابة  مشروع  كتاب الصين (بالصينية المبسطة: 中国 تشونغوا؛ بالصينية التقليدية: 中國) المعروفة رسميًا باسم جمهورية الصين الشعبية (بالصينية المبسطة: 中华人民共和国 تشونغهوا رنمين غونغهيغو؛ بالصينية التقليدية: 中華人民共和國) هي ال...

Malaysian/Singaporean breakfast item Kaya toastKaya toastAlternative namesRoti bakarTypeToastCourseBreakfastPlace of originStraits Settlements (present day Malaysia and Singapore)[1][2]Region or stateSoutheast AsiaCreated byHainanese cooks during the Straits Settlements periodServing temperatureHotMain ingredientskaya (coconut jam)Glycemic index 49 (low)   Media: Kaya toast Kaya toast is a dish consisting of two slices of toast with butter and kaya (coconut jam),...

 

Class of board game This article is about the board game genre. For other uses, see Table game. Tables familyA tables board from DamascusYears activec. 3rd millennium BC to presentPlayers2 (or more in some variants)Setup time< 1 minutePlaying time5–30 minutesChanceDiceSkillsStrategy, probability Tables games are a class of board game that includes backgammon and which are played on a tables board, typically with two rows of 12 vertical markings called points. Players roll dice to d...