Sự tàn phá của bão Katrina năm 2005. Cần thiết phải có nghề tính toán bảo hiểm để ước lượng mức độ thiệt hại lâu dài do những tàn phá như thế để có thể xác định chính xác giá bảo hiểm cho tài sản, thiết lập mức dự phòng phù hợp, và thiết kế các chiến lược quản lý vốn và tái bảo hiểm phù hợp.
Nghề tính toán bảo hiểm (có thể được gọi bằng nhiều cái tên khác như nghề thống kê bảo hiểm, nghề định phí bảo hiểm, nghề tính toán bảo hiểm, nghề phân tích bảo hiểm, hoặc nghề phân tích thống kê) trong thuật ngữ chuyên ngành gọi là actuary, là một ngành nghề chuyên nghiệp giải quyết sự đo lường và quản lý về rủi ro và độ bất định.[1] Tên gọi của nghề này tương ứng với khoa học tính toán bảo hiểm. Các rủi ro này có thể ảnh hưởng đến cả hai vế của bảng cân đối kế toán (balance sheet), và đòi hỏi quản lý tài sản, quản lý nợ phải trả (liability management), và kỹ năng định giá.[2] Nhân viên định phí bảo hiểm cung cấp báo cáo đánh giá các hệ thống an ninh tài chính (financial security systems), với sự tập trung vào tính phức tạp, nội dung toán học và cơ chế của chúng ((Trowbridge 1989, tr. 7)).
Trong khi khái niệm bảo hiểm đã xuất hiện từ thời cổ đại (Johnston 1903, §475–§476, Loan 1992, Lewin 2007, pp. 3–4), các kiến thức cần thiết về toán học và tài chính nhằm đánh giá một cách khoa học và giảm thiểu rủi ro trong bảo hiểm bắt nguồn từ việc nghiên cứu xác suất và tiền trả góp hàng năm (annuities) mới bắt đầu trong thế kỷ 17 (Heywood 1985). Nghề phân tích bảo hiểm ở thế kỷ 21 đòi hỏi các kỹ năng phân tích, hiểu biết kinh doanh, và các cư xử của con người cũng như hệ thống thông tin nhằm thiết kế và quản lý các chương trình để kiểm soát rủi ro (BeAnActuary 2011c)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBeAnActuary2011c (trợ giúp). Các yêu cầu cần thiết để trở thành một chuyên viên tính toán bảo hiểm được đặt ra ở từng quốc gia; tuy nhiên, hầu hết mọi quá trình đòi hỏi chương trình học tập và các kỳ thi phức tạp kéo dài trong vài năm để hoàn thành (Feldblum 2001, tr. 6, Institute and Faculty of Actuaries 2014).
Nghề này được xếp hạng là một trong những nghề được mong muốn nhất theo như (Riley 2013). Trong nhiều nghiên cứu, việc trở thành một chuyên viên tính toán bảo hiểm được xếp hạng thứ nhất hoặc hai trong một vài lần kể từ năm 2010 (Thomas 2012, Weber 2013Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFWeber2013 (trợ giúp), CareerCast 2015).
Tham khảo
^“"What do we do?"”. BeAnActuary. 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
D'Arcy, Stephen P. (tháng 5 năm 1989). “On Becoming An Actuary of the Third Kind”(PDF). Proceedings of the Casualty Actuarial Society. LXXVI (145): 45–76. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2006.
D'Arcy, Stephen P. (tháng 11 năm 2005). “On Becoming An Actuary of the Fourth Kind”(PDF). Proceedings of the Casualty Actuarial Society. XCII (177): 745–754. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2007.
Gillam, William R. (1991). “Retrospective Rating: Excess Loss Factors”(PDF). Proceedings of the Casualty Actuarial Society. LXXVIII: 1–40. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
Hickman, James (2004). “History of Actuarial Profession”(PDF). Encyclopedia of Actuarial Science. John Wiley & Sons, Ltd. tr. 4. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2006.
Johnston, Harold Whetstone (1932) [1903]. “Burial places and funeral ceremonies”. The Private Life of the Romans. Revised by Mary Johnston. Chicago, Atlanta: Scott, Foresman and Company. tr. §475–§476. ISBN978-0-8154-0453-8. LCCN32007692. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2006. Early in the Empire, associations were formed for the purpose of meeting the funeral expenses of their members, whether the remains were to be buried or cremated, or for the purpose of building columbāria, or for both ... If the members had provided places for the disposal of their bodies after death, they now provided for the necessary funeral expenses by paying into the common fund weekly a small fixed sum, easily within the reach of the poorest of them. When a member died, a stated sum was drawn from the treasury for his funeral ... If the purpose of the society was the building of a columbārium, the cost was first determined and the sum total divided into what we should call shares (sortēs virīlēs), each member taking as many as he could afford and paying their value into the treasury.
Kendall, David (1983). “A Tribute to Harald Cramer”. Journal of the Royal Statistical Society. Series A (General). 146 (3): 211–212. ISSN0035-9238. JSTOR2981652.
Krutov, Alex (2006). “Insurance Linked Securities”. Financial Engineering News Magazine (48). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2006.
Norberg, Ragnar (1990). Actuarial Statistics – The European Perspective(PDF). International Conference on the Teaching of Statistics 3, Dunedin, New Zealand. Auckland, New Zealand: International Association for Statistical Education. tr. 405–410. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2012.
Sieger, Richard (tháng 3 năm 1998). “What is an Actuary?”. Future Fellows. 4 (1). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
Slud, Eric V. (2006) [2001]. “6: Commutation Functions, Reserves & Select Mortality”(PDF). Actuarial Mathematics and Life-Table Statistics(PDF). tr. 149–150. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2006. The Commutation Functions are a computational device to ensure that net single premiums ... can all be obtained from a single table lookup. Historically, this idea has been very important in saving calculational labor when arriving at premium quotes. Even now ... company employees without quantitative training could calculate premiums in a spreadsheet format with the aid of a life table.
“Oswald Jacoby”. Obituary. Transactions of the Society of Actuaries. Society of Actuaries. 36: 616. tháng 10 năm 1984. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2016.
Stearns, Frank Preston (1905). “Elizur Wright”(text). Cambridge sketches (ấn bản thứ 1). Philadelphia, Pennsylvania: J. B. Lippincott Company. LCCN05011051. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015. This danger could only be averted by placing their rates of insurance on a scientific basis, which should be the same and unalterable for all companies. ... After two or three interviews with Elizur Wright the presidents of the companies came to the conclusion that he was exactly the man that they wanted, and they commissioned him to draw up a revised set of tables and rates which could serve them for a uniform standard.
Thucydides (2009) [c. 431 BCE]. “VI – Funeral Oration of Pericles”. The History of the Peloponnesian War. Richard Crawley biên dịch. Greece. ISBN978-0-525-26035-6. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014. My task is now finished ... those who are here interred have received part of their honours already, and for the rest, their children will be brought up till manhood at the public expense: the state thus offers a valuable prize, as the garland of victory in this race of valour, for the reward both of those who have fallen and their survivors.
Tolley, H. Dennis; Hickman, James C.; Lew, Edward A. (2012). “Actuarial and Demographic Forecasting Methods”. Trong Manton, Kenneth G.; Singer, Burton; Suzman, Richard M. (biên tập). Forecasting the Health of Elderly Populations. Springer Series in Statistics. Springer Science & Business Media. tr. 42. ISBN978-1-4613-9332-0. LCCN92048819.
Trowbridge, Charles L. (1989). “Fundamental Concepts of Actuarial Science”(PDF). Revised Edition. Actuarial Education and Research Fund. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2006.
Whelan, Shane (tháng 12 năm 2002). “Actuaries' contributions to financial economics”(PDF). The Actuary. Staple Inn Actuarial Society. tr. 34–35. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2006.