Quỹ đạo của tất cả các cơn bão trong khu vực từ trước tới nay.
Mùa bão tại Nam Đại Tây Dương là các sự kiện thời tiết bất thường xảy ra ở Nam bán cầu . Do khu vực này có gió đứt mạnh, làm phá vỡ sự hình thành các xoáy thuận, đồng thời còn thiếu các nhiễu động thời tiết cần cho sự phát triển bão, mọi hệ thống nhiệt đới mạnh nào diễn ra tại đây đều cực kỳ hiếm khi xảy ra; Bão Catarina năm 2004 là cơn bão nhiệt đới Nam Đại Tây Dương duy nhất được ghi lại trong lịch sử. Các cơn bão ở Nam Đại Tây Dương được phát triển quanh năm, hoạt động nhất là vào các tháng từ 11 đến tháng 5. Từ năm 2011, Trung tâm Thủy văn Hải quân Brazil chỉ định tên để đặt cho các hệ thống nhiệt đới và cận nhiệt đới ở phía tây của vùng bão Nam Đại Tây Dương, gần bờ biển phía đông của Brazil, khi chúng đạt sức gió duy trì ít nhất 65 km/h (40 mph), thường được chấp nhận là tốc độ gió duy trì tối thiểu để vùng nhiễu động được coi là bão nhiệt đới ở vùng Bắc Đại Tây Dương. Dưới đây là danh sách các xoáy thuận nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Nam Đại Tây Dương.
Tóm tắt mùa
Danh sách xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên
Bão nhiệt đới trung bình Angola (1991)
Thời gian tồn tại 10 tháng 4, 1991 – 14 tháng 4, 1991 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min)
Bão xoáy rất mạnh Catarina (2004)
Thời gian tồn tại 24 tháng 3, 2004 – 28 tháng 3, 2004 Cường độ cực đại 155 km/h (100 mph) (10-min) 969 hPa (mbar )
Bão Catarina là 1 cơn xoáy thuận nhiệt đới cực kì hiếm gặp ở Nam Đại Tây Dương.[ 1]
Bão nhiệt đới trung bình Anita (2010)
Thời gian tồn tại 08 tháng 3, 2010 – 12 tháng 3, 2010 Cường độ cực đại 85 km/h (50 mph) (10-min) 995 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Arani (2011)
Thời gian tồn tại 14 tháng 3, 2011 – 16 tháng 3, 2011 Cường độ cực đại 85 km/h (50 mph) (10-min) 989 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Bapo (2015)
Thời gian tồn tại 05 tháng 2, 2015 – 08 tháng 2, 2015 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min) 992 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Cari (2015)
Thời gian tồn tại 10 tháng 3, 2015 – 13 tháng 3, 2015 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min) 998 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Deni (2016)
Thời gian tồn tại 15 tháng 11, 2016 – 16 tháng 11, 2016 Cường độ cực đại 75 km/h (45 mph) (10-min) 998 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Eçaí (2016)
Thời gian tồn tại 04 tháng 12, 2016 – 06 tháng 12, 2016 Cường độ cực đại 100 km/h (65 mph) (10-min) 992 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Guará (2017)
Thời gian tồn tại 09 tháng 12, 2017 – 11 tháng 12, 2017 Cường độ cực đại 75 km/h (45 mph) (10-min) 996 hPa (mbar )
Bão nhiệt đới trung bình Iba (2019)
Thời gian tồn tại 23 tháng 3, 2019 – 28 tháng 3, 2019 Cường độ cực đại 85 km/h (50 mph) (1-min) 1006 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Jaguar (2019)
Thời gian tồn tại 20 tháng 5, 2019 – 22 tháng 5, 2019 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min) 1010 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Kurumí (2020)
Thời gian tồn tại 23 tháng 1, 2020 – 25 tháng 1, 2020 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min) 998 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Mani (2020)
Thời gian tồn tại 25 tháng 10, 2020 – 28 tháng 10, 2020 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min) 1004 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Oquira (2020)
Thời gian tồn tại 27 tháng 12, 2020 – 31 tháng 12, 2020 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min) 998 hPa (mbar )
Áp thấp nhiệt đới Chalane (2021)
Thời gian tồn tại 02 tháng 1, 2021(Trước đó ở Tây Nam Ấn Độ Dương) – 03 tháng 1, 2021 Cường độ cực đại 35 km/h (25 mph) (1-min) 1008 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Potira (2021)
Thời gian tồn tại 19 tháng 4, 2021 – 25 tháng 4, 2021 Cường độ cực đại 75 km/h (45 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Raoni (2021)
Thời gian tồn tại 29 tháng 6, 2021 – 02 tháng 7, 2021 Cường độ cực đại 95 km/h (60 mph) (10-min) 986 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Ubá (2021)
Thời gian tồn tại 10 tháng 12, 2021 – 13 tháng 12, 2021 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min) 995 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới Yakecan (2022)
Thời gian tồn tại 17 tháng 5, 2022 – 20 tháng 5, 2022 Cường độ cực đại 95 km/h (60 mph) (10-min) 990 hPa (mbar )
Danh sách xoáy thuận nhiệt đới không được đặt tên
Bão nhiệt đới trung bình 01Q (2006)
Thời gian tồn tại 21 tháng 2, 2006 – 23 tháng 2, 2006 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar )
Áp thấp cận nhiệt đới 01Q (2013)
Thời gian tồn tại 23 tháng 12, 2013 – 25 tháng 12, 2013 Cường độ cực đại 35 km/h (25 mph) (1-min) 1003 hPa (mbar )
Áp thấp cận nhiệt đới 01Q (2014)
Thời gian tồn tại 20 tháng 2, 2014 – 22 tháng 2, 2014 Cường độ cực đại 45 km/h (30 mph) (1-min) 1008 hPa (mbar )
Áp thấp cận nhiệt đới 02Q (2014)
Thời gian tồn tại 28 tháng 3, 2014 – 30 tháng 3, 2014 Cường độ cực đại 55 km/h (35 mph) (1-min) 1012 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới 01Q (2015)
Thời gian tồn tại 23 tháng 1, 2015 – 24 tháng 1, 2015 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (1-min) 1008 hPa (mbar )
Áp thấp nhiệt đới 01Q (2016)
Thời gian tồn tại 4 tháng 1, 2016 – 7 tháng 1, 2016 Cường độ cực đại 35 km/h (25 mph) (1-min) 1006 hPa (mbar )
Bão nhiệt đới trung bình 02Q (2020)
Thời gian tồn tại 03 tháng 3, 2020 – 09 tháng 3, 2020 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (10-min) 992 hPa (mbar )
Bão nhiệt đới trung bình 01Q (2021)
Thời gian tồn tại 04 tháng 2, 2021 – 07 tháng 2, 2021 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (1-min) 990 mbar (hPa )
Áp thấp cận nhiệt đới 02Q (2021)
Thời gian tồn tại 14 tháng 2, 2021 – 19 tháng 2, 2021 Cường độ cực đại 55 km/h (35 mph) (1-min) 1008 hPa (mbar )
Áp thấp cận nhiệt đới 01Q (2023)
Thời gian tồn tại 7 tháng 1, 2023 – 10 tháng 1, 2023 Cường độ cực đại 55 km/h (35 mph) (1-min) 1010 hPa (mbar )
Danh sách bão có thể là xoáy thuận nhiệt đới
Bão nhiệt đới "Samba"
Thời gian tồn tại 18 tháng 1, 2004 – 21 tháng 1, 2004 Cường độ cực đại 65 km/h (40 mph) (1-min) 1003 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới tháng 1 năm 2009
Thời gian tồn tại 29 tháng 1, 2009 – 31 tháng 1, 2009 Cường độ cực đại 75 km/h (45 mph) (1-min) 998 hPa (mbar )
Bão cận nhiệt đới "Yelan"
Thời gian tồn tại 16 tháng 11, 2010 – 18 tháng 11, 2010 Cường độ cực đại Winds not specified 1005 hPa (mbar )
Mùa bão và tên bão
Các tên sau đây do Dịch vụ Khí tượng Hàng hải của Trung tâm Thủy văn Hải quân Brazil công bố và được sử dụng cho các cơn bão nhiệt đới và cận nhiệt đới hình thành ở khu vực phía tây 20ºW và phía nam xích đạo ở Nam Đại Tây Dương. Được công bố lần đầu tiên vào năm 2011[ 2] , danh sách này đã được mở rộng từ mười lên mười lăm tên vào năm 2018. Các tên được xếp theo thứ tự bảng chữ cái và được sử dụng theo thứ tự luân phiên bất kể năm. Tên của các hệ thống nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới quan trọng sẽ bị loại bỏ[ 3] .
Arani (2011)
Bapo (2015)
Cari (2015)
Deni (2016)
Eçaí (2016)
Guará (2017)
Iba (2019)
Jaguar (2019)
Kurumí (2020)
Mani (2020)
Oquira (2020)
Potira (2021)
Raoni (2021)
Ubá (2021)
Yakecan (2022)
Bão Chalane đi từ Tây Nam Ấn Độ Dương sang.
Xem thêm
Xoáy thuận nhiệt đới ở Đông Nam Thái Bình Dương
Tham khảo