Vương tử Arthur, Công tước xứ Connaught và Strathearn

Arthur của Liên hiệp Anh
Công tước xứ Connaught và Strathearn
Vương tử Arthur năm 1907
Toàn quyền Canada thứ 10
In office13/10/1911 - 11/11/1916
MonarchGeorge V
Tiền nhiệmBá tước Grey
Kế nhiệmCông tước Devonshire
Thủ tướng
Thông tin chung
Sinh01/05/1850
Cung điện Buckingham, London, Anh
Mất16 tháng 1 năm 1942(1942-01-16) (91 tuổi)
Công viên Bagshot, Surrey, Anh
An táng19/03/1942
Royal Burial Ground, Frogmore
Phối ngẫu
Luise Margareta của Phổ
(cưới 1879⁠–⁠mất1917)
Hậu duệ
Tên đầy đủ
Arthur William Patrick Albert Windsor
Hoàng tộcNhà Windsor (từ 1917)
Nhà Saxe-Coburg và Gotha
(trước 1917)
Thân phụAlbrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha
Thân mẫuVictoria I của Liên hiệp Anh Vua hoặc hoàng đế
Binh nghiệp
Quân chủng Lục quân Anh
Năm tại ngũ1868–1942
Cấp bậcThống chế
Đơn vịCông binh Hoàng gia
Pháo binh Hoàng gia
Lữ đoàn súng trường
Chỉ huyTổng Thanh tra các lực lượng
Tổng tư lệnh, Ireland
Quân đoàn III
Aldershot Command
Bộ tư lệnh Miền Nam
Quân đội Bombay
Tham chiếnFenian Raids Anglo-Egyptian War
Tặng thưởngVolunteer Officers' Decoration
Territorial Decoration

Arthur của Liên hiệp Anh, Công tước của Connaught và Strathearn (Arthur William Patrick Albert; 01 tháng 5 năm 1850 - 16 tháng 1 năm 1942), là ngươi con thứ 7 và con trai thứ 3 của Victoria của AnhAlbrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha. Ông từng được bổ nhiệm vào ghế Toàn quyền Canada từ năm 1911 đến 1916 và là vương tử Anh duy nhất trong lịch sử từng giữ vị trí này.

Arthur được giáo dục bởi các gia sư riêng trước khi vào Học viện Quân sự Hoàng gia, Woolwich vào năm 16 tuổi. Sau khi tốt nghiệp, ông nhận quân hàm Trung uý trong Lục quân Anh, nơi ông đã phục vụ trong khoảng 40 năm, với nhiều chức vụ và khu vực khác nhau của Đế quốc Anh. Trong thời gian này, ông cũng được phong làm công tước hoàng gia, trở thành Công tước xứ Connaught và Strathearn, cũng như Bá tước xứ Sussex. Năm 1900, ông được bổ nhiệm làm Tổng tư lệnh Quân đội Anh tại Ireland, nhưng ông không thích điều này, vì ông muốn được tham gia vào các chiến dịch chống lại người BoerNam Phi hơn.[1] Năm 1911, ông được bổ nhiệm làm Toàn quyền thứ 10 của Canada, thay Bá tước Grey. Ông nắm giữ chức vụ này cho đến khi Công tước xứ Devonshire được bổ nhiệm thay thế vào năm 1916. Ông đóng vai trò là người đại diện cho Quốc vương Anh, và do đó ông đảm nhiệm vị trí Tổng tư lệnh Lực lượng vũ trang Canada, người đại diện trong những năm đầu tiên của Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Sau khi kết thúc nhiệm kỳ của mình, Arthur trở về Vương quốc Anh, và ở đó ông đã thực hiện các nhiệm vụ hoàng gia khác nhau, đồng thời tiếp tục phụ vụ trong Quân đội như một quân nhân. Mặc dù từ bỏ cuộc sống công khai từ năm 1928, nhưng ông vẫn tiếp tục sự hiện diện trong quân đội những năm đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai, trước khi qua đời vào năm 1942. Ông là người con trai cuối cùng của Victoria của Anh còn sống cho đến lúc đó.

Năm 1900, anh trai của ông là Alfred xứ Sachsen‑Coburg và Gotha qua đời mà không để lại con trai thừa tự, vì thế theo đúng danh sách kế vị thì ngai vàng Công quốc Sachsen-Coburg và Gotha sẽ được thừa kế bởi ông và con trai, nhưng ông đã từ chối quyền kế vị, vì thế Sachsen‑Coburg và Gotha đã được thừa kế bởi Vương tôn tử Charles Edward, con trai duy nhất của Vương tử Leopold.

Cuộc sống đầu đời

Một bức tranh vẽ Victoria của Anh bế Hoàng tử Arthur của Franz Xaver Winterhalter.

Arthur sinh ra tại Cung điện Buckingham vào ngày 1/05/1850, là con thứ 7 và là con trai thứ 3 của Victoria của AnhAlbrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha. Vương tử được Tổng giám mục Canterbury, John Bird Sumner, làm lễ rửa tội vào ngày 22/06 trong nhà nguyện riêng của cung điện. Cha mẹ đở đầu của ông là:

Cũng như các anh trai của mình, Arthur được giáo dục sớm từ các gia sư riêng. Có nguồn tin cho rằng, ông là người con được Victoria của Anh yêu quý nhất.[4]

Sự nghiệp quân sự

Ngay từ khi còn nhỏ, Arthur đã bắt đầu dành nhiều quan tâm đến lĩnh vực quân sự, vào năm 1866, hoàng tử đã bắt đầu hiện thực hoá sự quan tâm bằng việc đăng ký vào Học viện Quân sự Hoàng gia, Woolwich, 2 năm sau ông tốt nghiệp và được bổ nhiệm làm trung uý trong Quân đoàn Kỹ sư Hoàng gia vào ngày 18/06/1868.[5] Hoàng tử chuyển đến Trung đoàn Pháo binh Hoàng gia vào ngày 2/11/1868,[6] và vào ngày 2/08/869, đến Lữ đoàn Súng trường,[7] trung đoàn của chính cha mình, sau đó ông theo đuổi sự nghiệp quân nhân lâu dài và đạt nhiều thành tựu với tư cách là một sĩ quan quân đội. Ông phục vụ trong các lực lượng ở Nam Phi, Canada năm 1869, Ireland, Ai Cập năm 1882 và Ấn Độ từ năm 1886 đến năm 1890.

Tại Canada, hoàng tử Arthur phục vụ với tư cách là một sĩ quan của biệt đội Montreal thuộc Lữ đoàn Súng trường,[3] đã trải qua khóa huấn luyện một năm và tham gia bảo vệ Canada khỏi Cuộc đột kích của Fenian; ban đầu có lo ngại rằng sự tham gia của cá nhân hoàng tử vào việc bảo vệ Canada có thể khiến ông gặp nguy hiểm trước những người Fenian và những người ủng hộ họ ở Hoa Kỳ, nhưng sự lo ngại này đã không làm ông lùi bước.[3]

Sau khi đến Halifax, Arthur đã đi thăm Canada trong 8 tuần và thực hiện chuyến thăm đến Washington, D.C. vào tháng 1/1870, nơi ông gặp Tổng thống Ulysses S. Grant.[3][8] Trong thời gian phục vụ ở Canada, ông cũng đã tham gia vào nhiều hoạt động xã hội và nghi lễ; ông đã tham dự một buổi lễ nhận chức ở Montreal, trở thành khách mời trong các bữa tiệc vũ hội và sân vườn, tham dự lễ khai mạc Quốc hội ở Ottawa (trở thành thành viên đầu tiên của gia đình hoàng gia làm như vậy),[8] tất cả đều được ghi lại trong các bức ảnh đã được gửi lại cho Nữ hoàng xem. Tuy nhiên, Arthur không chỉ tham gia vào các nghi lễ xã hội và nhà nước; vào ngày 25/05/1870, ông tham gia chống lại quân xâm lược của người Fenian trong Trận chiến ở Đồi Eccles, sau trận này ông dã được trao Huân chương Fenian.[9]

Hoàng tử Arthur đã gặp các Thủ lĩnh của Sáu quốc gia của sông Grand tại Mohawk Chapel vào năm 1869.

Hoàng tử Arthur đã gây ấn tượng với nhiều người ở Canada. Vào ngày 1/10/1869, người Iroquois của Sáu quốc gia của sông GrandOntario đã phong cho ông danh hiệu Thủ lĩnh của Sáu quốc gia và cái tên Kavakoudge (có nghĩa là mặt trời bay từ đông sang tây dưới sự hướng dẫn của Thần Vĩ đại), giúp ông có thể ngồi trong các hội đồng của bộ lạc và bỏ phiếu về các vấn đề quản lý bộ lạc. Khi trở thành thủ lĩnh thứ 51 trong hội đồng, việc bổ nhiệm ông vào vị trí này đã phá vỡ truyền thống hàng thế kỷ của người Iroquois, vì trước đó chỉ có 50 thủ lĩnh được bầu ra từ sáu quốc gia.[10] Trong bức thư của Quý bà Lisgar (vợ của Toàn quyền Canada lúc bầy giờ - John Young, Nam tước thứ nhất của Lisgar) gửi cho Victoria của Anh có đoạn nói rằng: người Canada có vẻ hy vọng một ngày nào đó Hoàng tử Arthur sẽ trở lại với tư cách là Toàn quyền của Canada.[11]

Arthur được thăng cấp đại tá danh dự vào ngày 14/06/1871,[12] nhưng chính thức nhận quân hàm trung tá quân đội vào năm 1876,[3] đại tá vào ngày 29/05/1880 và,[13] vào ngày 1/04/1893, được phong làm đại tướng.[3] Ông tích lũy kinh nghiệm quân sự với tư cách là Tổng tư lệnh Quân đội Bombay từ tháng 12/1886 đến tháng 3/1890.[14] Ông tiếp tục giữ chức vụ Tổng chỉ huy Khu phía Nam, tại Portsmouth, từ tháng 9/1890 [15][16] đến năm 1893.[17] Hoàng tử đã hy vọng sẽ kế vị người anh họ của mình, Hoàng tử George, Công tước của Cambridge, với tư cách là Tổng tư lệnh của Quân đội Anh, sau khi buộc phải nghỉ hưu vào năm 1895. Nhưng mong muốn này của hoàng tử Arthur đã bị từ chối, và thay vào đó, từ năm 1893 [18] đến năm 1898, ông được trao quyền điều hành Bộ chỉ huy quận Aldershot.[15]

Vào ngày 26/06/1902, ông được thăng chức làm thống chế, và sau đó đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng khác nhau, bao gồm Tổng tư lệnh Ireland, từ tháng 1/1900[19] đến năm 1904, với hai chức vụ là Tư lệnh Quân đoàn III, từ tháng 10/1901,[20] và Tổng Thanh các tra Lực lượng, từ năm 1904 đến năm 1907.

Hôn nhân và gia đình

Vào ngày sinh nhật của mẹ mình (24 tháng 5) năm 1874, Arthur được phong tước hiệu là Công tước của Connaught & Strathearn và Bá tước xứ Sussex.[21] Vài năm sau, Arthur trở thành người kế vị trực tiếp Công quốc Saxe-Coburg và GothaĐức, sau cái chết của cháu trai ông vào năm 1899, Hoàng tử Alfred của Edinburgh, con trai duy nhất của anh trai ông, Hoàng tử Alfred, Công tước của Edinburgh. Tuy nhiên, ông quyết định từ bỏ quyền kế vị của chính mình đối với công quốc, quyền này sau đó được chuyển cho người cháu khác của ông, Hoàng tử Charles Edward, con trai sau của Hoàng tử Leopold, Công tước của Albany.[22]

Công tước và Công tước phu nhân xứ Connaught với ba người con của họ, năm 1893.

Tại Nhà nguyện Thánh George ở Lâu đài Windsor, vào ngày 13/03/1879, hoàng tử Arthur kết hôn với Luise Margareta của Phổ, con gái của Friedrich Karl Nikolaus của Phổ và là cháu gái của Hoàng đế Đức Wilhelm I, cha đỡ đầu của Arthur. Hai vợ chồng có 3 người con:

Con cái của hoàng tử Arthur đều được nuôi dưỡng tại dinh thự ở Connaught, Công viên Bagshot, ở Surrey, và sau năm 1900 thì ở tại Nhà Clarence, dinh thự ở London của Công tước Connaughts. Thông qua các cuộc hôn nhân của con cái, Arthur trở thành cha vợ và cha chồng của:

Qua đời

Vương tử Arthur qua đời vào ngày 16/01/1942 tại Công viên Bagshot, hưởng thọ 91 tuổi, 8 tháng và 16 ngày, cùng tuổi với chị gái của mình, Louise của Liên hiệp Anh, người đã qua đời trước đó 25 tháng. Tang lễ của Công tước được tổ chức tại Nhà nguyện Thánh George ở Lâu đài Windsor vào ngày 23/01, sau đó thi thể của ông được đặt tạm thời trong Hầm chứa Hoàng gia bên dưới Nhà nguyện Thánh George ở Windsor.[23] Ông được cải táng vào ngày 19/03/1942 tại Khu chôn cất Hoàng gia, Frogmore.[24]

Gia phả

Tham khảo

  1. ^ “Ireland”. The Times. 8 tháng 1 năm 1900.
  2. ^ “No. 21108”. The London Gazette: 1807. 26 tháng 6 năm 1850.
  3. ^ a b c d e f Bousfield, Arthur; Toffoli, Gary (2010). Home to Canada: Royal Tours 1786–2010. Tonawanda: Dundurn Press. tr. 80. ISBN 978-1-55488-800-9.
  4. ^ Erickson, Carolly (15 tháng 1 năm 2002). Her Little Majesty: The Life of Queen Victoria. New York: Simon & Schuster. ISBN 978-0-7432-3657-7.
  5. ^ “No. 23391”. The London Gazette: 3431. 19 tháng 6 năm 1868.
  6. ^ “No. 23436”. The London Gazette: 5467. 30 tháng 10 năm 1868.
  7. ^ “No. 23522”. The London Gazette: 4313. 3 tháng 8 năm 1869.
  8. ^ a b Bousfield & Toffoli 2010, tr. 81
  9. ^ Bousfield & Toffoli 2010, tr. 82
  10. ^ Bousfield & Toffoli 2010, tr. 83
  11. ^ Hubbard, R.H. (1977). Rideau Hall. Montreal and London: McGill-Queen's University Press. tr. 17. ISBN 978-0-7735-0310-6.
  12. ^ “No. 23751”. The London Gazette: 3006. 30 tháng 6 năm 1871.
  13. ^ “No. 24849”. The London Gazette: 3269. 29 tháng 5 năm 1880.
  14. ^ India Office (1819). The India List and India Office List. London: Harrison. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ a b “Army Commands” (PDF). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ “No. 26084”. The London Gazette: 4775. 2 tháng 9 năm 1890.
  17. ^ “No. 26458”. The London Gazette: 6356. 14 tháng 11 năm 1893.
  18. ^ “No. 26446”. The London Gazette: 5554. 3 tháng 10 năm 1893.
  19. ^ “No. 27154”. The London Gazette: 289. 16 tháng 1 năm 1900.
  20. ^ “No. 27360”. The London Gazette: 6400. 1 tháng 10 năm 1901.
  21. ^ “No. 24098”. The London Gazette: 2779. 26 tháng 5 năm 1874.
  22. ^ “House Laws of the Saxe-Coburg and Gotha”. Heraldica.org.
  23. ^ Bản mẫu:Chú thích báopaper The Times
  24. ^ “Duke Of Connaught Dead In England, 91. Last of Four Sons of Queen Victoria, Governor General of Canada, 1911-16. King Orders Mourning. Senior Field Marshal of the British Army Had a Notable Career in Armed Forces”. New York Times. 17 tháng 1 năm 1942. tr. 8.
  25. ^ a b c d e f g h Montgomery-Massingberd, Hugh (ed.) (1977). Burke's Royal Families of the World, 1st edition. London: Burke's Peerage

Liên kết ngoài

Vương tử Arthur, Công tước xứ Connaught và Strathearn
Nhánh thứ của Vương tộc Wettin
Sinh: 1 tháng 5, năm 1850 Mất: 16 tháng 1, năm 1942
Chức vụ nhà nước
Tiền nhiệm
Albert Grey, Bá tước Grey
Toàn quyền Canada
1911–1916
Kế nhiệm
Victor Cavendish, Công tước xứ Devonshire
Chức vụ quân sự
Tiền nhiệm
Evelyn Wood (British Army officer)
Aldershot Command
1893–1898
Kế nhiệm
Redvers Buller
Tiền nhiệm
Frederick Roberts, Bá tước của Roberts
Tổng tư lệnh Ireland
1900–1904
Kế nhiệm
Francis Grenfell, Nam tước thứ nhất của Grenfell
Tiền nhiệm:
Chức vụ mới
Tổng thanh tra Quân đội Anh
1904–1907
Kế nhiệm:
John French, Bá tước của Ypres
Tiền nhiệm
William Knollys
Đại tá Đội cận vệ Scots
1883–1904
Kế nhiệm
Paul Methuen, Nam tước thứ 3 xứ Methuen
Tiền nhiệm
George xứ Cambridge
Đại tá Đội cận vệ Grenadier
1904–1942
Kế nhiệm
Elizabeth II
Danh hiệu
Tiền nhiệm
Edward VII
Great Masters of the Order of the Bath
1901–1942
Kế nhiệm
Hoàng từ Henry, Công tước của Gloucester
Tiền nhiệm
Henry Reynolds-Moreton, Bá tước của Ducie
Cố vấn Cơ mật cấp cao
1921–1942
Kế nhiệm
William Cavendish-Bentinck, Công tước của Portland
Quý tộc Liên hiệp Anh
Chức vụ thành lập Công tước xứ Connaught và Strathearn
1874–1942
Kế nhiệm
Alastair Windsor


Read other articles:

منظمة العمل الديمقراطي الشعبي البلد المغرب  تاريخ التأسيس 1 يناير 1983  تعديل مصدري - تعديل   منظمة العمل الديمقراطي الشعبي OADP كان حزب مغربيا يساري التوجه تأسس يوم 1 يناير 1983[1] بعد حصوله على الشرعية القانونية عند عودة قيادته من المنفى. أسسه كل من محمد بن سعيد أيت إي�...

 

العلاقات الصينية القيرغيزستانية الصين قيرغيزستان   الصين   قيرغيزستان تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الصينية القيرغيزستانية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين الصين وقيرغيزستان.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدول�...

 

American judge For the college president in Alabama, see Isaac T. Tichenor. Isaac TichenorUnited States Senator from VermontIn officeMarch 4, 1815 – March 3, 1821Preceded byJonathan RobinsonSucceeded byHoratio SeymourIn officeOctober 18, 1796 – October 17, 1797Preceded byMoses RobinsonSucceeded byNathaniel Chipman3rd and 5th Governor of VermontIn officeOctober 14, 1808 – October 14, 1809LieutenantPaul BrighamPreceded byIsrael SmithSucceeded byJonas Galusha...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Publishing industry in China – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2008) (Learn how and when to remove this message) Chinese publishing and printing industry have a long history. The first printed book (in paper) discovered so far in the world w...

 

Hendra HidayatPotret resmi, 2023 Wakil Wali Kota Administrasi Jakarta Barat ke-10PetahanaMulai menjabat 21 Maret 2023Wali KotaUus KuswantoPendahuluYani Wahyu PurwokoPenggantiPetahanaWakil Wali Kota Administrasi Jakarta Timur ke-9Masa jabatan4 September 2020 – 21 Maret 2023Wali KotaMuhammad AnwarPendahuluUus KuswantoPenggantiIin Mutmainnah Informasi pribadiLahir19 November 1972 (umur 51)IndonesiaKebangsaanIndonesiaProfesiBirokratSunting kotak info • L �...

 

Cet article court présente un sujet plus développé dans : Empire colonial portugais. Anciennes colonies portugaises en Afrique. L'Afrique portugaise désigne l'ensemble des colonies africaines ayant appartenu au Portugal. Elle regroupe : l'Afrique occidentale portugaise, ancienne colonie portugaise à l'emplacement de l'actuel Angola ; l'Afrique orientale portugaise, ancienne colonie portugaise à l'emplacement de l'actuel Mozambique ; la Guinée portugaise (actuelle G...

Former French university in Montepllier, founded in 1971, replaced and abolished in 2015 This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: University of Montpellier 1 – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2015) (Learn how and when to remove this message) Montpellier 1 UniversityUniversité Montpellier 1Logo of Mon...

 

مايكروسوفت ووردالشعارمعلومات عامةنوع معالج نصوص[1] نظام التشغيل مايكروسوفت ويندوزأنظمة تشغيل ماكينتوشماك أو إس المنصة أندرويد المطورون مايكروسوفت موقع الويب products.office.com… معلومات تقنيةلغة البرمجة سي++[3] الإصدار الأول أكتوبر 1983 الإصدار الأخير آي أو إس: 2.72 (10 أبريل 2...

 

سمندس Smendesنقوش تعود للملك سمندسفرعون مصرالحقبة1077-1051 قبل الميلاد [1], الأسرة الحادية والعشرونسبقهرمسيس الحادي عشرتبعهأمون أم نسو الألقاب الملكية اسم التتويج:  الاسم الشخصي: (حدج خبر رع ستب ان رع)اسم حورس الذهبي:  سمندس، (بالإنجليزية: Smendes)‏، (حدج خبر رع ستب ان رع). ك...

This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (documentation) and Citation bot (documentation). (August 2022) (Learn how and when to remove this message) Suburb of Melbourne, Victoria, AustraliaBurnleyMelbourne, VictoriaTerrace housing in Bu...

 

Railway in the Slovak Ore Mountains This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Čierny Hron Railway – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (Apr...

 

Amateur sport derived from golf in Ireland in 1929 The par 2 or pitch and putt course in Shibden Hall, England Pitch and putt is an amateur sport very similar to, and derived from, golf, where the hole length is typically up to 90 metres (100 yd)[1] and just 2–3 clubs are typically used. The game was organised and developed in Ireland during the early 20th century, before expanding through the 1940s, and is now played in dozens of countries. The international governing bodies o...

Rugby league competition Rugby league season 2002 National Rugby LeagueDuration15 March – 6 October 2002Teams15Premiers Sydney (12th title)Minor premiers New Zealand (1st title)Matches played189Points scored9083Average attendance14,054Attendance2,656,198Top points scorer(s) Hazem El Masri (254)Player of the year Andrew Johns (Dally M Medal)Top try-scorer(s) Nigel Vagana (23)← 20012003 → The 2002 NRL season was the 95th season of professional rugby league football in Australia ...

 

Kronologi Baru menurut David Rohl (bahasa Inggris: New Chronology (Rohl)) adalah suatu alternatif kronologi sejarah kawasan Timur Dekat yang dikembangkan oleh pakar Mesir kuno (Egyptolog) David Rohl dan kawan-kawan[1][2] dimulai dari penerbitan A Test of Time: The Bible - from Myth to History (Ujian Waktu: Alkitab - dari Mitos menjadi Sejarah) pada tahun 1995. Kronologi ini mengusulkan revisi besar bagi kronologi yang sudah ada, terutama mengubah penetapan tahun-tahun peme...

 

Part of a series onBritish law Acts of Parliament of the United Kingdom Year      1801 1802 1803 1804 1805 1806 1807 1808 1809 1810 1811 1812 1813 1814 1815 1816 1817 1818 1819 1820 1821 1822 1823 1824 1825 1826 1827 1828 1829 1830 1831 1832 1833 1834 1835 1836 1837 1838 1839 1840 1841 1842 1843 1844 1845 1846 1847 1848 1849 1850 1851 1852 1853 1854 1855 1856 1857 1858 1859 1860 1861 1862 1863 1864 1865 1866 1867 1868 1869 1870 1871 1872 1873 1874 1875 1876 1877 1878 ...

В Википедии есть статьи о других людях с фамилией Винтер. В статье не хватает ссылок на источники (см. рекомендации по поиску). Информация должна быть проверяема, иначе она может быть удалена. Вы можете отредактировать статью, добавив ссылки на авторитетные источники в ви�...

 

Genre of pornography that depicts a specific ethnic group of performers Interracial pornography featuring a white woman and a Vietnamese woman Ethnic pornography is a genre of pornography featuring performers of specific ethnic groups, or depictions of interracial sexual activity.[1] Productions can feature any type of ethnic group, however the most commonly marketed ethnic genres involve Asian women,[2] Latino women, and black women, most often paired with white men.[3 ...

 

Общественные науки и современность Специализация политология, право России,экономика, социология, философия, история, культурология, психология Периодичность 6 номеров в год Язык русский, английский Адрес редакции 117997, Москва, ул. Профсоюзная, д. 90 Главный редактор А. А. Г...

Marseille est la troisième ville de France à la fin de l'Ancien Régime. Sa bourgeoisie y bénéficie de privilèges importants. Devenir bourgeois de Marseille Accéder à la qualité de bourgeois de Marseille en 1735, n'est pas chose aisée. Le statut de bourgeoisie est à Marseille en général héréditaire. À Paris, le délai avant de devenir bourgeois est seulement d'un an et un jour, mais à Marseille il est de 12 ans. Il faut également acheter une maison d’une valeur d’au moins...

 

Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Lembaga Pemasyarakatan Kerobokan – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR (Desember 2013) Pintu masuk penjara Lembaga Pemasyarakatan Kerobokan adalah sebuah lembaga pemasyarakatan atau penjara yang...