Vương triều này được biết đến với hai cái tên (1) Pomerania, theo tên thái ấp chính của họ, và (2) Griffin (Điểu sư) được in trên huy hiệu của gia tộc từ cuối thế kỷ XII: việc sử dụng hình tượng điểu sư làm biểu tượng trên huy hiệu đầu tiên là trên con dấu của Casimir II, Công tước xứ Pomerania, trong đó có hình con thú tưởng tượng điểu sư bên trong một chiếc khiên và được đính kèm với một tài liệu đề ngày 1194.[7][8] Cái tên Pomerania xuất phát từ tiếng Slav"po more", có nghĩa là "[đất] dọc ven biển".[9]
Nguồn gốc và chi nhánh
Nguồn gốc của Nhà Griffin không rõ ràng. Hầu hết các giả thuyết đều bắt nguồn từ giới quý tộc Slav bản địa hoặc một nhánh của Triều đại Piast ở Ba Lan.[1][2] Biên niên sử Ba Lan thời trung cổ Jan Długosz đã kết nối họ với quý tộc Ba Lan thông qua Gia tộc Gryfit từ tỉnh phía Nam Ba Lan tên là Tiểu Ba Lan, họ cũng sử dụng một con chim ưng làm huy hiệu và bản thân gia tộc Gryfit cũng có thể là một nhánh của Triều đại Piast. Dù sao đi nữa, Gallus Anonymus trong biên niên sử Gesta principum Polonorum gọi Griffin là "anh em họ thân thiết" của Bolesław III Wrymouth, trực tiếp ám chỉ mối quan hệ triều đại chặt chẽ với Piast.
Vào thế kỷ XVII, Griffin có nguồn gốc từ những sinh vật huyền thoại trong thần thoại của người Sorb có tên là Gryphus hoặc Baltus.[10]
Các thành viên đầu tiên được biết đến của Nhà Griffin là anh em Wartislaw I và Ratibor I. Wartislaw sẽ là tổ tiên của dòng công tước cai trị Công quốc Pomerania cho đến năm 1630; Ratibor sẽ là tổ tiên của nhánh Ratiborides của Nhà Griffin, họ sẽ cai trị vùng đất Schlawe và Stolp cho đến khi dòng này tuyệt tự và khu vực này được hợp nhất vào Công quốc Pomerania. Thành viên đầu tiên được biết đến của chi nhánh Swantiborides của Nhà Griffin, là người cai quản thành phố Pomeranian, Wartislaw (II) Swantiboriz.
Bogislaw IV đến Bogislaw X (Pomerania-Wolgast, -Barth và -Stolp)
Otto I đến Otto III (Pomerania-Stettin)
Bogislaw X đến Bogislaw XIV
Chi nhánh
Nguồn
Edward Rymar: Rodowód książąt pomorskich, Szczecin 1995.
Martin Wehrmann: Genealogie des pommerschen Fürstenhauses. Veröffentlichungen the landesgeschichtlichen Forschungsstelle für Pommern, Reihe 1, Bd. 5. Leon Saunier, Stettin 1937.
Martin Wehrmann: Geschichte von Pommern. Weltbild Verlag 1992, Reprint der Ausgaben von 1919 und 1921, ISBN3-89350-112-6
^ abA. Małecki, Studya heraldyczne [Heraldic Studies], vol. I, Lwów 1890, pp. 268-285; M. L. Wójcik, Ród Gryfitów do końca XIII wieku. Pochodzenie — genealogia — rozsiedlenie, Historia CVII, Wrocław 1993, p. 39.
^Nora Berend, Przemysław Urbańczyk and Przemysław Wiszewski, Central Europe in the High Middle Ages: Bohemia, Hungary and Poland, c.900–c.1300 (Cambridge University Press, 2013).
^Gerald Stone, Slav Outposts in Central European History: The Wends, Sorbs and Kashubs (Bloomsbury, 2016).
^Robert von Friedeburg, Self-Defence and Religious Strife in Early Modern Europe: England and Germany, 1530-1680 (Routledge, 2002)
^M. L. Wójcik, Ród Gryfitów do końca XIII wieku. Pochodzenie — genealogia — rozsiedlenie [Griffin Dynasty Till the End of the 13th Century. Roots – Genealogy – Location], Historia CVII, Wrocław 1993
Nguồn
Edward Rymar: Rodowód książąt pomorskich, Szczecin 1995.
Martin Wehrmann: Genealogie des pommerschen Fürstenhauses. Veröffentlichungen the landesgeschichtlichen Forschungsstelle für Pommern, Reihe 1, Bd. 5. Leon Saunier, Stettin 1937.
Martin Wehrmann: Geschichte von Pommern. Weltbild Verlag 1992, Reprint der Ausgaben von 1919 und 1921, ISBN3-89350-112-6