Vương quốc Nepal

Vương quốc Nepal
Tên bản ngữ
    • Asal Hindustan
    • नेपाल अधिराज्य
    • Nepal Adhirajya
1768–2008

Quốc caRastriya Gaan (राष्ट्रिय गान्)
"May Glory Crown You, Courageous Sovereign"
Lãnh thổ Vương quốc Nepal năm 1808
Lãnh thổ Vương quốc Nepal năm 1808
ãnh thổ Vương quốc Nepal năm 2008
ãnh thổ Vương quốc Nepal năm 2008
Tổng quan
Vị thế
  • Chế độ quân chủ có chủ quyền[1][2][3]
Thủ đôKathmandu
Ngôn ngữ thông dụngNepali (Gorkhali)
Tôn giáo chính
Hindu giáo
Chính trị
Chính phủ
Mahārājādhirāja 
• 1768–1775
Prithvi Narayan Shah Dev (đầu tiên)
• 2001–2008 (nay là titular reign)
Gyanendra Bir Bikram Shah Dev (cuối cùng)
Thủ tướng 
• 1799–1804
Damodar Pande (Đầu tiên)
• 2006–2008
Girija Prasad Koirala (Cuối cùng)
Lập pháp
Lịch sử
Lịch sử 
• Thống nhất dưới Prithvi Narayan Shah
25 tháng 9 1768
• Nhà Thapa (dưới nhà Shah)
1806–1837 và 1843–1845
• Nhà Rana (dưới nhà Shah)
1846–1953
1990–2007
28 tháng 5 2008
Kinh tế
Đơn vị tiền tệ
Mã ISO 3166NP
Tiền thân
Kế tục
Malla (Nepal)
Baise rajya
Chaubisi rajya
Vương quốc Gorkha
Nepal Flag of the Federal Democratic Republic of Nepal
Hiện nay là một phần củaCợ Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal Nepal

Vương quốc Nepal (tiếng Nepal: नेपाल अधिराज्य), cũng gọi là Vương quốc Gorkha (tiếng Nepal: गोरखा अधिराज्य) hay Asal Hindustan (Miền đất thực sự của Hindus),[note 1] là là một vương quốc Hindu trên tiểu lục địa Ấn Độ, được hình thành vào năm 1768,[5] bởi sự thống nhất Nepal. Được thành lập bởi vua Prithvi Narayan Shah, một quốc vương Gorkhali có gốc Rajput từ Ấn Độ trung cổ,[6] nó tồn tại trong 240 năm cho đến khi bãi bỏ chế độ quân chủ Nepal vào năm 2008. Trong thời kỳ này, Nepal chính thức dưới sự cai trị của vương triều Shah, nơi thực hiện các mức độ quyền lực khác nhau trong sự tồn tại của vương quốc.

Sau cuộc xâm lược Tây Tạng và cướp bóc Digarcha bởi các lực lượng Nepal dưới thời Hoàng tử Bahadur Shah vào năm 1792, Dalai Lama và người Ambans Trung Hoa đã báo cáo với chính quyền Trung Quốc để hỗ trợ quân sự. Các lực lượng Trung Quốc và Tây Tạng dưới thời Fu Kang An đã tấn công Nepal nhưng đã đi đàm phán sau thất bại tại Nuwakot.[3] Tuy nhiên, trong đầu thế kỷ XIX, việc mở rộng sự cai trị của Công ty Đông Ấn ở Ấn Độ đã dẫn đến Chiến tranh Anh-Nepal (1814 Lời1816), dẫn đến thất bại của Nepal. Theo Hiệp ước Sugauli, vương quốc vẫn giữ được độc lập, nhưng đổi lại sự nhượng bộ lãnh thổ khiến sông Mechi đến sông Mahakali nằm dưới ranh giới của Nepal,[2] đôi khi được gọi là "Đại Nepal mở rộng". Các lực lượng được phái bởi Jung Bahadur Rana đã đánh bại các lực lượng Tây Tạng vào năm 1855 để buộc phía Tây Tạng ký hiệp ước ủng hộ Nepal.[3] Sự bất ổn chính trị sau chiến tranh dẫn đến sự lên ngôi của triều đại Rana của Khas Chhetri Rajput, khiến văn phòng Thủ tướng Nepal di truyền trong gia đình của họ trong thế kỷ tiếp theo, từ 1843 đến 1951. Bắt đầu với Jung Bahadur, Rana đầu tiên người cai trị, triều đại Rana đã giảm quân vương Shah xuống một vai trò đứng đầu. Sự cai trị của Rana được đánh dấu bởi sự chuyên chế, đồi trụy, bóc lột kinh tế và đàn áp tôn giáo.[7][8]

Vào tháng 7 năm 1950, nước cộng hòa mới độc lập của Ấn Độ đã ký một hiệp ước hữu nghị, trong đó cả hai quốc gia đồng ý tôn trọng chủ quyền của nhau. Vào tháng 11 cùng năm, Ấn Độ đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Vua Tribhuhvan, người mà nhà lãnh đạo Rana Mohan Shumsher Jang Bahadur Rana đã cố gắng để thay thế và thay thế bằng cháu trai của mình, vua Gyanendra. Với sự hỗ trợ của Ấn Độ cho một chính phủ mới bao gồm phần lớn là Quốc đại Nepal, Quốc vương Tribhuvan đã chấm dứt sự cai trị của vương triều Rana vào năm 1951.

Những nỗ lực không thành công đã được thực hiện để thực hiện cải cách và hiến pháp trong những năm 1960 và 1970. Một cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối những năm 1980 đã dẫn đến một phong trào phổ biến dẫn đến bầu cử quốc hội và thông qua chế độ quân chủ lập hiến vào năm 1990. Những năm 1990 chứng kiến ​​sự khởi đầu của Nội chiến Nepal (1996,2006), một cuộc xung đột giữa các lực lượng chính phủ và các lực lượng nổi dậy của Đảng Cộng sản Nepal (Maoist). Tình hình cho chế độ quân chủ Nepal còn bất ổn hơn nữa sau vụ thảm sát hoàng gia Nepal năm 2001, trong đó Thái tử Dipendra đã bắn chết và giết chết mười người, trong đó có cha vua Birendra, và bị thương nặng vì những gì được cho là tự bắn.

Hậu quả của vụ thảm sát, vua Gyanendra trở lại ngai vàng. Việc ông áp đặt cai trị trực tiếp vào năm 2005 đã kích động một phong trào phản kháng thống nhất các cuộc nổi dậy của Maoist và các nhà hoạt động dân chủ. Cuối cùng, ông đã bị buộc phải khôi phục Hạ viện của Nepal, vào năm 2007 đã thông qua một hiến pháp tạm thời hạn chế rất nhiều quyền lực của chế độ quân chủ Nepal. Sau một cuộc bầu cử được tổ chức vào năm sau, Quốc hội lập hiến Nepal đã chính thức bãi bỏ vương quốc trong phiên họp đầu tiên vào ngày 28 tháng 5 năm 2008, tuyên bố Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal thay thế.

Cho đến khi bãi bỏ chế độ quân chủ, Nepal là quốc gia duy nhất trên thế giới có Ấn Độ giáo là quốc giáo; đất nước này chính thức là một nhà nước thế tục.[9][10]

Chú thích

  1. ^ Quốc vương Prithvi Narayan Shah tự xưng Vương quốc Nepal mới thống nhất là Asal Hindustan ("Vùng đất thực sự của người Hindu") do Bắc Ấn bị cai trị bởi Hồi giáo Nhà cai trị Mughal. Việc tự tuyên bố đã được thực hiện để thực thi mã xã hội Ấn Độ giáo Dharmashastra trên triều đại của ông và coi đất nước của mình là nơi cư trú của người Ấn giáo. Ông cũng gọi miền Bắc Ấn Độ là Mughlan (Quốc gia của Mughals) và gọi khu vực này bị người nước ngoài Hồi giáo xâm nhập.[4]

Tham khảo

  1. ^ History of Kingdom of Nepal
  2. ^ a b “History of Nepal: A Sovereign Kingdom”. Official website of Nepal Army. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ a b c “Nepal and Tibetan conflict”. Official website of Nepal Army. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ Acharya, Baburam, Naraharinath, Yogi (2014). Badamaharaj Prithivi Narayan Shah ko Divya Upadesh . Kathmandu: Shree Krishna Acharya. tr. 4, 5. ISBN 99933-912-1-2.
  5. ^ Royal Ark
  6. ^ Karl J. Schmidt (ngày 20 tháng 5 năm 2015). An Atlas and Survey of South Asian History. Routledge. tr. 138–. ISBN 978-1-317-47681-8.
  7. ^ Dietrich, Angela (1996). “Buddhist Monks and Rana Rulers: A History of Persecution”. Buddhist Himalaya: A Journal of Nagarjuna Institute of Exact Methods. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  8. ^ Lal, C. K. (ngày 16 tháng 2 năm 2001). “The Rana resonance”. Nepali Times. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  9. ^ “Why Monarchy is necessary in Nepal?”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  10. ^ George Conger (ngày 18 tháng 1 năm 2008). “Nepal moves to become a secular republic”. Religious Intelligence. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009.

Read other articles:

Simon Mignolet Mignolet bersama Tim nasional sepak bola Belgia di ajang Piala Dunia 2018Informasi pribadiNama lengkap Simon Luc Hildebert Mignolet[1]Tanggal lahir 6 Maret 1988 (umur 36)[2]Tempat lahir Sint-Truiden,  BelgiumTinggi 1,93 m[3]Posisi bermain KiperInformasi klubKlub saat ini Club Brugge KbNomor 88Karier junior2004–2005 Sint-TruidenKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2005–2010 Sint-Truiden 100 (1)2010–2013 Sunderland 48 (0)2013-2019 Liverpool...

 

This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: That Stubborn Kinda Fellow – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2020) 1963 studio album by Marvin GayeThat Stubborn Kinda FellowStudio album by Marvin GayeReleasedJanuary 31, 1963RecordedApril–September 1962StudioHitsville USA,...

 

SMTVPT Sumedang Televisi UtamaSumedang, Jawa BaratIndonesiaSaluranDigital: 31 UHFVirtual: 117SloganEces pisan!PemrogramanJaringan televisiJPMKepemilikanPemilikJawa Pos GroupRiwayatSiaran perdana23 September 2013Bekas tanda panggilSKTV Sumedang (2017-2018)Bekas nomor kanal29 UHF (analog, ditutup pada tanggal 7 Maret 2022)47 UHF (digital)Makna tanda panggilSumedang TVInformasi teknisOtoritas perizinanKementerian Komunikasi dan Informatika Republik IndonesiaInformasi tambahanNegaraIndonesiaKanto...

Sulaman dengan batang di lubang kancing dan daun di tusuk lubang kancing terpisah, dikerjakan dengan bahan katun perle alami di atas kain katun-linen, Amerika Serikat, 1990-an. Tusuk lubang kancing adalah jenis tusuk tangan yang digunakan dalam menjahit, menyulam, dan membuat renda jarum .[1]Tusuk lubang kancing sering disamakan dengan tusuk feston. Referensi ^ Koll, Juby Aleyas (2019). Sarah’s Hand Embroidery Tutorials—Hand Embroidery Stitches for Everyone. Roxy Mathew Koll and J...

 

South Dakota State GuardActive1917–19181940–19421944–19461946–19481954–1956Country United StatesAllegiance South DakotaType  State defense forceRoleMilitary reserve forceSize100 companies (World War I)4 companies (World War II)Part ofSouth Dakota Department of the MilitaryGarrison/HQPierre, South DakotaCommandersCivilian leadershipGovernor of South DakotaMilitary unit The South Dakota State Guard is the currently inactive state defense force of South Dakota. The ...

 

Book by Herman Koch The Dinner English language coverAuthorHerman KochOriginal titleHet dinerTranslatorSam GarrettCountryNetherlandsLanguageDutchGenreNovelPublisherAnthosPublication date2009Published in English2012 United Kingdom, 2013 USAMedia typePrint The Dinner (Dutch: Het diner) is a novel by the Dutch author Herman Koch. The book was first published by Ambo Anthos in 2009. It was translated into English by Sam Garrett, published in Great Britain in 2012, and the United St...

French footballer Vincent Guérin Guérin in 2013Personal informationDate of birth (1965-11-22) 22 November 1965 (age 58)Place of birth Boulogne-Billancourt, FranceHeight 1.74 m (5 ft 9 in)[1]Position(s) MidfielderSenior career*Years Team Apps (Gls)1984–1988 Brest 91 (10)1988–1989 Matra Racing 34 (2)1989–1992 Montpellier 98 (9)1992–1998 Paris Saint-Germain 182 (16)1998–1999 Heart of Midlothian 19 (1)Total 424 (38)International career1993–1996 France 19 ...

 

This article is about the church located in Yerevan, Armenia. For the church of the same name located just outside Zoravan, see Gharghavank. For the church of the same name located in Jebrail, see Jebrail. Zoravor Surp Astvatsatsin Church Զորավոր Սուրբ Աստվածածին եկեղեցիZoravor Surp Astvatsatsin ChurchReligionAffiliationArmenian Apostolic ChurchDistrictKentron DistrictRegionYerevanEcclesiastical or organizational statusChurchStatusActiveLocationLocationin a courty...

 

Pour le film adapté de la série, voir La Famille Delajungle, le film. La Famille Delajungle Logo de la série La Famille Delajungle Données clés Type de série Animation jeunesse Titre original The Wild Thornberrys Autres titresfrancophones La Famille Delajungle Genre AventureComédieÉducatif Création Arlene KlaskyGabor Csupo Production Production exécutifArlene KlaskyGábor CsupóSociété(s) de productionKlasky CsupoNickelodeon ProductionsSociété(s) de distributionViacom Internati...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (مايو 2021) هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (�...

 

Pour les articles homonymes, voir Claye. Will Claye Will Claye lors des Championnats du monde 2011 Informations Disciplines Saut en longueur, triple saut Nationalité Américain Naissance 13 juin 1991 (32 ans) Phoenix Taille 1,80 m Masse 73 kg Entraîneur Jeremy Fischer[1] Records Longueur : 8,29 m (2011) / Triple saut : 18,14 m (2019) Palmarès Médailles obtenues Jeux olympiques - 2 1 Championnats du monde - 2 2 Champ. du monde en salle 2 - - modifier  William « W...

 

Acido cloridricoFormula di struttura Modello 3D della molecola Nome IUPACcloruro di idrogeno Nomi alternativiacido muriaticoacido marinospirito di saleacido del sale Caratteristiche generaliFormula bruta o molecolareHCl Massa molecolare (u)36,4609 Aspettogas incolore Numero CAS7647-01-0 Numero EINECS231-595-7 DrugBankDB13366 Proprietà chimico-fisicheDensità (g/cm3, in c.s.)1,187 Densità (kg·m−3, in c.s.)1,6392 Indice di rifrazione1,254 (liq. a 283,16 K), 1,0004456 (gas a 273,16 ...

Австрийский почтово-телеграфный музейнем. Österreichisches Post- und Telegraphenmuseum Эмблема музея на обложке изданияк его 70-летнему юбилею[1] Дата основания 1891 Адрес Mariahilfer Straße 212, Vienna, Austria Сайт Сайт Технического музея Австрийский почтово-телеграфный музей (нем. Österreichisches Post- und Te...

 

Lapassalan JiravechsoontornkulNama asalลภัสลัล จิรเวชสุนทรกุลLahirWiraporn Jiravechsoontornkul7 Desember 1994 (umur 29)Bangkok, ThailandKebangsaanThaiNama lainMildPendidikanวิทยาลัยนิเทศศาสตร์ มหาวิทยาลัยรังสิตPekerjaanPemeran , Peraga busanaTahun aktif2011–sekarangKarya terkenalMaewnam dalam Ugly Duckling: Don't Lapassalan Jiravechsoontornkul (bahasa Thai&#...

 

John StevensonLahir1958 (umur 65–66)Britania RayaPekerjaansutradara, artis papan cerita, animator, pengarah gambar, pemain boneka, Pementas film, Pengisi suaraTahun aktif1978 - sekarang John Stevenson (kelahiran 1958) adalah seorang pembuat film dan pemain boneka asal Inggris yang dikenal karena menyutradarai film fitur animasi 2008 Kung Fu Panda dengan Mark Osborne. Stevenson memiliki pengalaman lebih dari 40 tahun dengan animasi, dan memulai kariernya dalam industri hiburan...

State department for Health Services New York Department of Health redirects here. For the New York City entity, see New York City Department of Health and Mental Hygiene. New York State Department of HealthDepartment overviewFormedFebruary 19, 1901 (1901-02-19)JurisdictionNew YorkHeadquartersAlbany, NYDepartment executiveJames V. McDonald M.D., M.P.H., Commissioner (Appointed June 9, 2023)Key documentPublic Health LawWebsitewww.health.ny.gov The New York State Department of He...

 

American politician Frontispiece of 1934's Lynn S. Horner, Late a Representative from West Virginia Lynn Sedwick Hornor (November 3, 1874 – September 23, 1933) was an American politician who represented West Virginia in the United States House of Representatives from 1931 to 1933. Hornor was born in Clarksburg, West Virginia. He attended the public schools. He was employed as a bank clerk in 1892 and served successively as cashier and director until his death. In addition, he was presid...

 

The Princess' ManPoster promosi untuk The Princess' Man(Ki to Ka: Pangeran Agung Suyang, Lee Se-ryung, Kim Seung-yoo, Kim Jong-seo)GenreRomansaPeriodeFilm aksi TragediDitulis olehJo Jung-jooSutradaraKim Jung-min Park Hyun-sukPemeranPark Si-hooMoon Chae-wonKim Yeong-cheolSong Jong-hoHong Soo-hyunLee Min-wooLee Soon-jaeLagu pembukaVola by Lee Ji-yongPenata musikLee Ji-yong (이지용)Negara asalKorea SelatanBahasa asliKoreaJmlh. episode24ProduksiProduser eksekutifChoi Ji-young ( KBS ...

English embedded clause type marking non-real possibilities Part of a series onEnglish grammar MorphologyPluralsPrefixes (in English)Suffixes (frequentative) Word typesAcronymsAdjectivesAdverbs (flat)ArticlesCoordinatorsCompoundsDemonstrativesDeterminers (List here)ExpletivesIntensifierInterjectionsInterrogativesNounsPortmanteausPossessivesPrepositions (List here)Pronouns (case · person)SubordinatorsVerbs VerbsAuxiliary verbsMood (conditional · imperative · subjunctive)Aspect (continuous �...

 

Den här artikeln handlar om den geopolitiska enheten Västbanken. För det israeliska distriktet Judeen och Samarien, se Judeen och Samarien (distrikt). Västbanken (הגדה המערביתالضفة الغربية) Judeen och Samarien Region Karta över Västbanken Administreras av  Israel1 Palestinska myndigheten2 Gränsar till Södra distriktet, Jerusalem, Centrala distriktet, Haifa, Norra distriktet, Döda havet, Jordanien Huvudstad Ariel / Ramallah Area 5&#...