Vương quốc Nabatea

Vương quốc Nabatea
Tên bản ngữ
  • Malkûtâ Nabatu (Nabataea)
    المملكة النبطية (Ả Rập)
168 TCN–106 CN
Thủ đôPetra
Ngôn ngữ thông dụngNabataea, Ả Rập[1]
Tôn giáo chính
Thần thoại Ả Rập
Chính trị
Chính phủQuân chủ
Vua 
• 168–144 TCN
Aretas I
• 70/71–106 CN[2]
Rabbel II Soter[2]
Lịch sử
Thời kỳCổ đại
• Thành lập
168 TCN
• 
90 TCN
• Đế quốc La Mã chinh phục
106 CN
Tiền thân
Kế tục
Người Nabataea
Arabia Petraea

Vương quốc Nabatea (tiếng Ả Rập: نبطية‎; còn đọc thành Nabataea), là một quốc gia Ả Rập của người Nabataea tồn tại trong thời kỳ cổ đại và bị Đế quốc La Mã sáp nhập vào năm 106 CN.[3]

Địa lý

Nằm giữa bán đảo Sinaibán đảo Ả Rập, phía bắc là Vương quốc Judea và phía tây nam là Ai Cập của nhà Ptolemaios. Thủ đô là thành phố Petra nay thuộc Jordan bao gồm các thị trấn Bostra, Mada'in SalehNitzana. Petra là một thành phố thương mại giàu có, nằm tại nơi hội tụ của nhiều tuyến đường thương mại quan trọng. Một trong số đó là Tuyến đường Hương liệu dựa trên việc sản xuất cả hai chất mộc dượcnhủ hương ở miền nam Ả Rập và vượt qua Mada'in Saleh để tới Petra.[2][4] Từ đây các chất thơm được phân phối trên khắp vùng Địa Trung Hải.

Lịch sử

Nguồn gốc của Nabataea có niên đại từ thời điểm họ vẫn còn là dân du mụcNegev và bán đảo Sinai dưới thời kỳ thống trị của nhà Achaemenid Ba Tư, vào khoảng thế kỷ IV TCN.[5]

Nabatea và Hasmoneus

Di tích Petra, được cho là thủ phủ của vương quốc

Người Nabataea là đồng minh đầu tiên của người Hasmoneus trong cuộc đấu tranh chống lại các triều vua Seleukos. Sau đó, họ trở thành đối thủ của triều đại Judaea và là một yếu tố chính trong các rối loạn dẫn đến sự can thiệp của PompeyJudea. Nhiều người Nabataea còn được đích thân vua Hasmoneus là Alexander Jannaeus mạnh dạn cải sang đạo Do Thái.[6] Vị vua này cũng là người đã dập tắt một cuộc nổi dậy địa phương, xâm lược và chiếm đóng các thị trấn MoabGilead của người Nabataea rồi áp đặt một khoản cống nộp không xác định. Obodas I thừa biết rằng Alexander sẽ tấn công, do đó đã phục kích lực lượng của Alexander ở gần Gaulane (Golan) tiêu diệt quân đội Judea vào năm 90 TCN.[7]

Dưới triều đại của Aretas III (87-62 TCN) lãnh thổ của vương quốc này được mở mang đến tột đỉnh nhưng đã bị một đạo quân La Mã dưới sự chỉ huy của Marcus Aemilius Scaurus đánh bại. Quân đội của Scaurus thậm chí còn tiến hành vây hãm thủ đô Petra nhưng cuối cùng một sự thỏa hiệp đã được đàm phán giữa hai bên. Aretas III phải đồng ý nộp cống mới được Cộng hòa La Mã chính thức công nhận vị thế của mình.[8] Vương quốc Nabatea tự nhận thấy đang bị Đế quốc La Mã bao quanh từ từ với lãnh thổ ngày càng mở rộng từ việc chinh phục Ai Cập cho đến sự sáp nhập Hasmoneus Judea vào trong bản đồ đế chế. Trong khi Vương quốc Nabatea tìm cách nhằm duy trì nền độc lập chính thức của nó thì nước này trên thực tế đã trở thành một vương quốc phụ thuộc dưới ảnh hưởng của Roma.[8]

Đế quốc La Mã sáp nhập

Bản đồ Đế quốc La Mã vào thời kỳ đỉnh cao năm 117, cho thấy lãnh thổ Nabatea bị Traianus chinh phục nằm ở phía đông nam.

Năm 106 CN, dưới thời trị vì của Hoàng đế La Mã Traianus, vị vua cuối cùng của Vương quốc Nabatea là Rabbel II Soter qua đời vì bạo bệnh.[8] Sự kiện này có thể đã thúc đẩy sự sáp nhập chính thức Nabatea vào Đế quốc La Mã, dù cho lý do chính thức và cách thức sáp nhập chính xác vẫn chưa được biết.[8] Một số bằng chứng trong văn khắc đã đưa ra giả thuyết là một chiến dịch quân sự dưới sự chỉ huy của Cornelius Palma, thống đốc Syria. Quân đội La Mã xem chừng đến từ Syria và cũng từ Ai Cập. Rõ ràng là vào năm 107 CN, các binh đoàn lê dương La Mã đã đồn trú tại khu vực xung quanh Petra và Bostra, như sự thể hiện trong một tờ giấy cói được tìm thấy ở Ai Cập. Vương quốc được sáp nhập vào đế chế và trở thành tỉnh Arabia Petraea. Thương mại dường như phần lớn vẫn tiếp tục nhờ vào tài năng buôn bán không hề suy giảm của người Nabataea.[8]

Dưới thời Hadrianus, limes Arabicus bỏ qua hầu hết các lãnh thổ Nabatea và chạy về phía đông bắc từ Aila (nay là Aqaba) ở đầu vịnh Aqaba. Một thế kỷ sau, dưới thời trị vì của Alexander Severus, vấn đề địa phương về việc đúc tiền đã kết thúc. Tại đây chẳng có nhiều ngôi mộ xa hoa được xây dựng nữa, rõ ràng là có sự thay đổi đột ngột trong đường lối chính trị, chẳng hạn như một cuộc xâm lược của cường quốc Ba Tư mới nổi dưới thời Đế quốc Sassanid. Thành phố Palmyra từng có lúc là thủ đô của Đế quốc Palmyra ly khai (khoảng năm 130–270), dần dần trở nên quan trọng và thu hút được nền thương mại của bán đảo Ả Rập tách ra khỏi Petra.[2]

Danh sách vua Nabatea

- align=left Triều đại Tên gọi Chú thích - valign=top Vua Nabatea - valign=top bgcolor="#ffffec" | Aretas I| | - valign=top bgcolor="#ffffec" | Aretas II| | Theo một số nguồn tư liệu có vẻ như là người kế vị Rabbel I - valign=top bgcolor="#ffffec" | Obodas I| | - valign=top bgcolor="#ffffec" | Rabbel I| | Theo một số nguồn tư liệu có vẻ như là người kế vị Aretas I - valign=top bgcolor="#ffffec" | Aretas III Philhellen| | Được La Mã công nhận vào năm 62 TCN - valign=top bgcolor="#ffffec" | Obodas II (?)| | Sự tồn tại không chắc chắn cho đến thời gian gần đây; có lẽ trị vì được vài tháng - valign=top bgcolor="#ffffec" | Malichus I| | Trở thành chư hầu của Herod Đại đế và La Mã - valign=top bgcolor="#ffffec" | Obodas III| | Chư hầu của La Mã; có lẽ trị vì được vài tháng; trước đây được biết đến trong lịch sử với tên gọi Obodas II - valign=top bgcolor="#ffffec" 9/8 TCN đến 39/40| | Aretas IV Philopatris| | - valign=top bgcolor="#ffffec" Ḥuldo, Nữ vương| | - valign=top bgcolor="#ffffec" 39/40 đến 69/70| | Malichus II| | - valign=top bgcolor="#ffffec" Šagīlat, Nữ vương| | - valign=top bgcolor="#ffffec" 70/71 đến 106| | Rabbel II Soter| | - valign=top bgcolor="#ffffec" | - valign=top | colspan="2"| Bị Hoàng đế Traianus sáp nhập trở thành tỉnh Arabia Petraea của La Mã }

Chú thích

  1. ^ 'Al Kanfei Yonah”. Google Books. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ a b c d Teller, Matthew; Jordan; p.265; Rough Guides; Sept 2009; ISBN 978-1-84836-066-2
  3. ^ Ministry of Tourism & Antiquities - Petra Lưu trữ 2008-04-10 tại Wayback Machine from the official website for The Hashemite Kingdom of Jortdan
  4. ^ Gibson (2011), p. 132.
  5. ^ See Diodorus Siculus 19.94; Rosen (2007); Graf (1990) and Gibson (2011), p. 133,
  6. ^ Johnson, Paul (1987). A History of the Jews. London: Weidenfeld and Nicolson. ISBN 978-0-297-79091-4.
  7. ^ Josephus, Flavius (1981). The Jewish War. 1:87. Trans. G. A. Williamson 1959. Harmondsworth, Middlesex, England: Penguin. tr. 40. ISBN 978-0-14-044420-9.
  8. ^ a b c d e Taylor, Jane; Petra; p.25-31; Aurum Press Ltd; London; 2005; ISBN 9957-451-04-9

Tham khảo

  • Ross, Martha, Rulers and Governments of the World - Vol1, Earliest Times to 1491, Bowker Publishing Company Ltd, London & New York, 1978
  • Gibson, Dan (2011). Qur’anic Geography: A Survey and Evaluation of the Geographical References in the Qur’an with Suggested Solutions for Various Problems and Issues. Independent Scholars Press, Canada. ISBN 978-0-9733642-8-6.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Ini adalah nama Batak Toba, marganya adalah Manalu. Jimmy Ramoz Manalu Dansatintel Bais TNIPetahanaMulai menjabat 18 Desember 2023 PendahuluBambang HerqutantoPenggantiPetahanaAsintel Kaskogabwilhan IIMasa jabatan27 September 2023 – 18 Desember 2023 PendahuluMuhammad AliPenggantiBambang HerqutantoInspektur Sekolah Staf dan Komando Angkatan DaratMasa jabatan19 April 2022 – 27 September 2023 PendahuluDiding Sutisna SukarmaPenggantiMuhammad AliKomandan Korem 033/Wira Pra...

 

 

Gianni MorbidelliMorbidelli pada tahun 2008Lahir30 Januari 1968 (umur 56)Karier Kejuaraan Dunia Formula SatuKebangsaan ItaliaTahun aktif1990–1992, 1994–1995, 1997TimScuderia Italia (Dallara), Minardi, Ferrari, Footwork, SauberJumlah lomba70 (67 start)Juara dunia0Menang0Podium1Total poin8.5Posisi pole0Lap tercepat0Lomba pertamaGrand Prix AS 1990Lomba terakhirGrand Prix Jepang 1997 Gianni Morbidelli (lahir 13 Januari 1968) merupakan seorang pembalap mobil Formula Satu dari Italia....

 

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (décembre 2023). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références » En pratique : Quelles sources sont attendues ? ...

Pour les articles homonymes, voir Thalassa. Cet article est une ébauche concernant l’astronomie. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Thalassa Neptune IV Thalassa (1989 N5) Type Satellite naturel de Neptune Caractéristiques orbitales (Époque J2000.0) Demi-grand axe 50 075 km Excentricité 0,000 2 Période de révolution 0,311 d Inclinaison 0,209° Caractér...

 

 

Study with uncontrolled variable of interest Anthropological survey paper from 1961 by Juhan Aul (et) from University of Tartu who measured about 50 000 people In fields such as epidemiology, social sciences, psychology and statistics, an observational study draws inferences from a sample to a population where the independent variable is not under the control of the researcher because of ethical concerns or logistical constraints. One common observational study is about the possible effe...

 

 

Command post for police, paramilitary, or military operations NORAD Tactical Operations Center A tactical operations center (TOC) is a command post for police, paramilitary, or military operations. A TOC usually includes a small group of specially trained officers or military personnel who guide members of an active tactical element during a mission. Most permanent tactical operations centers are highly technical and contain a number of advanced computer systems for monitoring operational pro...

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

 

 

Tōkamachi 十日町市Kota BenderaLambangLocation of Tōkamachi in Niigata PrefectureNegara JepangWilayahChūbuPrefekturNiigataPemerintahan • WalikotaYoshifumi SekiguchiLuas • Total590,39 km2 (22,795 sq mi)Populasi (Januari 1, 2020) • Total50.536 • Kepadatan85,6/km2 (2,220/sq mi)Zona waktuUTC+9 (Japan Standard Time)Simbol kota • PohonFagus crenata• BungaLiliumNomor telepon025-757-3111Alamat3-3 Chitose...

 

 

In matematica un numero trascendente è un numero irrazionale che non è un numero algebrico, ossia non è la soluzione di nessuna equazione polinomiale della forma: a n x n + a n − 1 x n − 1 + ⋯ + a 1 x + a 0 = 0 {\displaystyle a_{n}x^{n}+a_{n-1}x^{n-1}+\cdots +a_{1}x+a_{0}=0} dove n ≥ 1 {\displaystyle n\geq 1} e i coefficienti a i {\displaystyle a_{i}} sono razionali non tutti nulli. L'insieme dei numeri trascendenti non è chiuso rispetto all'addizione o al prod...

此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2021年5月6日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 约翰斯顿环礁Kalama Atoll 美國本土外小島嶼 Johnston Atoll 旗幟颂歌:《星條旗》The Star-Spangled Banner約翰斯頓環礁�...

 

 

此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2021年5月6日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 约翰斯顿环礁Kalama Atoll 美國本土外小島嶼 Johnston Atoll 旗幟颂歌:《星條旗》The Star-Spangled Banner約翰斯頓環礁�...

 

 

القوات المسلحة المصريةإدارة نظم المعلومات تفاصيل الوكالة الحكومية البلد مصر  الاسم الكامل إدارة نظم المعلومات للقوات المسلحة المصرية المركز القاهرة،  مصر الإدارة المدير التنفيذي لواء / توفيق مختار توفيق، مدير إدارة نظم المعلومات للقوات المسلحة المصرية تعديل مصدري...

Arondisemen Bourg-en-Bresse Administrasi Negara Prancis Region Rhône-Alpes Departemen Ain Kanton 24 Komune 219 Prefektur Bourg-en-Bresse Statistik Luas¹ 3,105 km² Populasi  - 1999 295,351  - Kepadatan 95/km² Lokasi Lokasi Bourg-en-Bresse di Rhône-Alpes. ¹ Data Pendaftaran Tanah Prancis, tak termasuk danau, kolam, dan gletser lebih besar dari 1 km² (0.386 mi² atau 247 ekar) juga muara sungai. Arondisemen Bourg-en-Bresse merupakan sebuah arondisemen di Prancis, terlet...

 

 

XXIII Campionato europeo juniores di atletica leggera2015 European Athletics Junior Championships Competizione Campionati europei juniores di atletica leggera Sport Atletica leggera Edizione 23ª Organizzatore European Athletic Association Date 16-19 luglio 2015 Luogo Eskilstuna,  Svezia Partecipanti 1.038 atleti Nazioni 47 Impianto/i Ekängens IP Sito web eskilstuna2015.com Statistiche Miglior nazione  Regno Unito Gare 44 Veduta dell'Ekängens IP di Eskilstuna Cronologia dell...

 

 

Artikel ini bukan mengenai nafsu. Lihat entri nafsi di kamus bebas Wiktionary. Nafsi adalah hal yang mementingkan diri sendiri secara berlebihan tanpa mempedulikan orang lain.[1][2] Nafsi adalah hal yang mirip dengan egosentrisme serta lawan kata dari altruisme atau nirnafsi (menurut C. S. Lewis).[3] Bagian dari seri tentangEmosi Afeksi Kemarahan Kecemasan Derita Jengkel Pengharapan Kegelisahan Ketakacuhan Kegairahan Kekaguman Kebosanan Kepercayaan Kejijikan Kepuasan K...

Elliott Smith Steven Paul Elliott Smith (6 Agustus 1969-21 Oktober 2003) merupakan seorang penyanyi berkebangsaan Amerika Serikat sampai kematiannya pada tahun 2003 akibat dua tusukan pada dadanya. Otopsi memperkirakan bahwa luka tusukan tersebut kemungkinan besar sengaja dibuat sendiri olehnya dan menjadi kontroversi tentang kemungkinan bunuh diri. Dia memainkan piano, gitar, harmonika, dan bas. Berkarier di dunia musik sejak 1993. Diskografi Dirilis tanggal Album Label 14 Juli 1994 Roman Ca...

 

 

Para otros usos de este término, véase Málaga (desambiguación). Málaga Provincia de España De izquierda a derecha y de arriba abajo, vista del centro de Málaga, cartel de Marbella, panorámica desde Gibralfaro, caminito del Rey, espeto de sardinas, Tajo de Ronda, vista desde el balcón de Europa, Benalmádena de noche y Torremolinos. BanderaEscudo Coordenadas 36°43′00″N 4°25′00″O / 36.716666666667, -4.4166666666667Capital MálagaIdioma oficial EspañolEntidad...

 

 

Australian state election 2002 Victorian state election ← 1999 30 November 2002 (2002-11-30) 2006 → All 88 seats in the Victorian Legislative Assemblyand 22 (of the 44) seats in the Victorian Legislative CouncilResults below are for the Assembly election.   First party Second party Third party   Leader Steve Bracks Robert Doyle Peter Ryan Party Labor Liberal National Leader since 22 March 1999 20 August 2002 December 1999 Leader's seat ...

Gereja Santo Antonius, KotabaruGereja Katolik Santo Antonius KotabaruLokasiJalan Abubakar Ali Nomor 1, Kotabaru, Gondokusuman, YogyakartaSejarahDidirikan26 September 1926[1]DedikasiSanto Antonius dari PaduaAdministrasiKeuskupanKeuskupan Agung Semarang Gereja Katolik Santo Antonius atau lebih dikenal dengan nama Gereja Katolik Kotabaru (bahasa Belanda: Nieuw Wijk Katholieke Kerk) (bahasa Jawa: ꦒꦿꦺꦗꦏꦠꦸꦭꦶꦏ꧀ꦱꦤ꧀ꦠꦺꦴꦄꦤ꧀ꦠꦺꦴꦤꦶꦪꦸꦱ�...

 

 

Setiawan DjodiLahir13 Maret 1949 (umur 75)Surakarta, Jawa TengahPekerjaanpengusaha, penyanyiTahun aktif1989 - sekarangSuami/istriSandy Harun (cerai) Etty DjodyAnakMarimbi Djody Putri Natalie Esti Chandra Andini Djody Putri Maharani Djody Putri Shri Jenan Djody Putri Bey Mahayana Djody PutraOrang tuaK.R.T.H. Soedadi Tedjaningrat dan Kr. Ay. Soeprapti Soedadi K.P.H. Salahuddin Setiawan Djodi Nur Hadiningrat atau lebih dikenal sebagai Setiawan Djodi (lahir 13 Maret 1949) adalah senima...