USNS Mercy (T-AH-19)

USNS Mercy
USNS Mercy rời vịnh San Diego, tháng 5 năm 2008
Lịch sử
Hoa Kỳ
Xưởng đóng tàu Công ty Đóng tàu và Thép Quốc gia Hoa Kỳ (National Steel and Shipbuilding Company)
Đặt lườn 12 tháng 6 năm 1974 (tên khi đó là SS Worth MA-299)
Hạ thủy 1 tháng 7 năm 1975 (tại San Diego, California)
Hoạt động 8 tháng 11 năm 1986 (cho Hải quân Mỹ)
Cảng nhà San Diego, California
Tình trạng đang hoạt động
Đặc điểm khái quát
Trọng tải choán nước 69.360 tấn
Chiều dài 894 feet (272,49 mét)
Sườn ngang 105 feet 7 inch (32,182 mét)
Động cơ đẩy hai nồi hơi, hai tuabin GE, một ống thông hơi, 24.500 mã lực (18,3MW)
Tốc độ 17,5 hải lý/giờ
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 12 nhân viên dân sự và 58 quân nhân
  • 61 nhân viên dân sự và 1.214 quân nhân trong trạng thái vận hành đầy đủ
Thời gian kích hoạt 5 ngày
USNS Mercy đang được tiếp nhiên liệu trên biển từ tàu USNS Tippecanoe (T-AO 199), tháng 4 năm 2005 trong nhiệm vụ hỗ trợ các nạn nhân của trận động đất và sóng thần ở Ấn Độ Dương năm 2004.
USNS Mercy nhổ neo tại đảo Jolo, Philippines vào tháng 6 năm 2006.
Mercy neo tại Dili, Đông Timor, một phần của "Chương trình Đối tác Thái Bình Dương 2008".
Nhân viên y tế từ tổ chức Phẫu thuật Nụ cười và Cơ sở Điều trị Quân sự trên tàu USNS Mercy (T-AH 19) đang thực hiện ca phẫu thuật cho bệnh nhân bị sứt môi trong chuyến thăm của con tàu nhằm mục đích hỗ trợ dân sự và nhân đạo cho người dân Bangladesh.

Tàu USNS Mercy (T-AH-19) thứ ba là con tàu đầu tiên trong lớp tàu bệnh viện Mercy của Hải quân Hoa Kỳ. Con tàu "chị em" với nó là USNS Comfort (T-AH-20). Tàu được đặt tên theo đức hạnh của lòng từ bi. Theo quy định của công ước Genève, USNS Mercy và thủy thủ đoàn không được mang theo bất kỳ thứ vũ khí tấn công nào, dù vậy vũ khí phòng vệ là được phép. Hành động tấn công Mercy được xem như tội ác chiến tranh.

Mercy được dựng lên từ một tàu chở dầu cũ, SS Worth, bởi Công ty Đóng tàu và Thép Quốc gia Hoa Kỳ, tại San Diego, năm 1976. Khởi động từ tháng 7 năm 1984, con tàu đã được đổi tên và chuyển thành một tàu bệnh viện bởi cùng công ty sản xuất ra nó. USNS Mercy hạ thủy vào ngày 20 tháng 7 năm 1985, và được làm lễ vận hành vào ngày 8 tháng 11 năm 1986. Tàu có mũi trước nâng lên, một đuôi ngang, một mũi quả lê, một phòng trên boong rộng với một cây cầu phía trước, và một bãi đỗ trực thăng cùng một phòng kiểm soát không lưu. Các tàu bệnh viện lóp Mercy là những con tàu có chiều dài lớn thứ hai của Hạm đội Hải quân Mỹ, chỉ xếp sau các siêu tàu sân bay lớp Nimitz.[1]

Nhiệm vụ chính của Mercy là cung cấp các dịch vụ phẫu thuật và y tế di động sắc bén, linh hoạt và nhanh chóng để hỗ trợ Thủy quân lục chiến, Các lực lượng Đặc nhiệm Mặt đất/Trên không, các đơn vị Không quân và Lục quân triển khai trên bờ, các lực lượng đặc nhiệm đổ bộ đường biển và các lực lượng chiến đấu trên mặt nước. Thứ hai là cung cấp dịch vụ bệnh viện phẫu thuật di động sử dụng một cách phù hợp bởi các cơ quan chính phủ Mỹ trong trường hợp thiên tai, cứu trợ nhân đạo hoặc nhằm hạn chế sự cố chăm sóc nhân đạo cho những nhiệm vụ hoặc hoạt động quân sự trong thời bình.[2]

USNS Mercy, có cảng "quê nhà" tại San Diego, thường ở trong trạng thái hoạt động cắt giảm. Thủy thủ đoàn của tàu duy trì một phần là nhân viên của Trung tâm Y tế Hải quân San Diego cho đến khi được lệnh ra biển, khi đó họ có 5 ngày để kích hoạt đầy đủ con tàu thành một Cơ sở Điều trị Y tế NATO Role III, cấp cao nhất chỉ ở trên bờ dựa vào các cơ sở cố định bên ngoài phòng mổ.[2][3] Giống như hầu hết các tàu "USNS", những thủy thủ đến từ Bộ chỉ huy Vận tải Hải quân Hoa Kỳ chịu trách nhiệm cho việc định vị, di chuyển, và hầu hết các nhiệm vụ trên boong.[4] Tuy nhiên, "Cơ sở Điều trị Y tế", hay là bệnh viện trên tàu, được chỉ huy bởi đội trưởng của Quân đoàn Y tế Hải quân hay Quân đoàn Y tá Hải quân Hoa Kỳ.

Triển khai hoạt động

Nhiệm vụ huấn luyện tại Philippines (1987)

Vào ngày 27 tháng 2 năm 1987, Mercy bắt đầu quá trình đào tạo trong chuyến đi trên một hành trình nhân đạo đến Philippines và Nam Thái Bình Dương. Nhân viên của nó bao gồm những quân nhân tại ngũ và dự bị thuộc Hải quân, Lục quân, và Không quân Hoa Kỳ; Dịch vụ Y tế công cộng Hoa Kỳ; các nhà cung cấp dịch vụ y tế từ Quân đội Philippines, và các thủy thủ dân sự của Ban chỉ huy Vận tải Hải quân (MSC). Hơn 62.000 bệnh nhân ngoại trú và gần 1.000 bệnh nhân nội trú đã được điều trị tại bảy cảng ở Philippines và Nam Thái Bình Dương. Mercy quay trở về Oakland, California vào ngày 13 tháng 7 năm 1987.

Chiến dịch Lá chắn/Bão táp sa mạc (1990-91)

Vào ngày 9 tháng 8 năm 1990, Mercy được kích hoạt để hỗ trợ Chiến dịch Lá chắn sa mạc. Khởi hành từ ngày 15 tháng 8, con tàu đã tới vịnh Ba Tư vào ngày 15 tháng 9. Trong vòng 6 tháng tiếp theo, Mercy đã cung cấp sự hỗ trợ cho các lực lượng đồng minh đa quốc gia. Tàu đã tiếp nhận 690 bệnh nhân và thực hiện gần 300 ca phẫu thuật. Sau khi điều trị cho 21 người Mỹ và hai tù binh chiến tranh Italia hồi hương, Mercy đã khởi hành về nhà trong ngày 16 tháng 3 năm 1991, và tới Oakland vào ngày 23 tháng 4.

Chiến dịch Cứu trợ Thống nhất (2004)

USNS Mercy đã rời San Diego vào ngày 5 tháng 1 năm 2005 để đi đến những khu vực bị tàn phá bởi trận động đất và sóng thần năm 2004 ở Đông Nam Á. Mercy đã cung cấp các dịch vụ chăm sóc y tế cho nạn nhân của thiên tai như là một phần của Chiến dịch Cứu trợ Thống nhất (Operation Unified Assistance), và những dịch vụ chăm sóc kỹ lưỡng hơn như một phần của Chương trình Theater Security Cooperation 2005. Tổng cộng, Mercy đã cung cấp 108.000 dịch vụ bệnh nhân, thực hiện bởi các thành viên của Bộ Quốc phòng, Project Hope (một cơ quan đa dịch vụ), và Dịch vụ Y tế Công cộng Hoa Kỳ.

Chương trình Đối tác Thái Bình Dương (2006)

USNS Mercy rời San Diego trong năm 2006 như một sự khai màn của Chương trình Đối tác Thái Bình Dương, một nhiệm vụ Hỗ trợ Công dân liên tục được tiến hành và nó được thiết kế nhằm "Chuẩn bị trong yên bình để ứng phó trong khủng hoảng". Con tàu đã tham quan một số cảng ở Thái Bình Dương bao gồm Philippines, Indonesia, và Banda Aceh. Nhiệm vụ chính của Mercy là cung cấp dịch vụ hỗ trợ nhân đạo cho những quốc gia này, và nhân viên của nó bao gồm đến từ một số tổ chức phi chính phủ, các bác sĩ từ các dịch vụ vũ trang của một vài quốc gia, cũng như những nhà cung cấp lực lượng dự bị và tại ngũ từ nhiều chi nhánh của quân đội Hoa Kỳ.

Chương trình Đối tác Thái Bình Dương (2008)

USNS Mercy rời San Diego vào ngày 14 tháng 4 năm 2008 như là một phần hoạt động cho "Chương trình Đối tác Thái Bình Dương 2008", một sự triển khai quân đội cho mục đích dân sự và nhân đạo trong vòng 4 tháng tại Đông Nam Á và châu Đại Dương. Khi đó trên tàu bao gồm 900 sĩ quan và thủy thủ, cùng 300 chuyên gia y tế và xây dựng. Các đối tác tham gia nhiệm vụ gồm có các quốc gia Australia, Canada, Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand, và Bồ Đào Nha, cùng một số tổ chức phi chính phủ.[5] Tàu có dự định ban đầu là viếng thăm Philippines, Việt Nam, Liên bang Micronesia, Đông Timor, và Papua New Guinea, tuy nhiên sau đó Mercy đã chuyển hướng đến vịnh Bengal để cung cấp sự hỗ trợ ngay lập tức cho các nạn nhân của bão ở Myanmar, nhưng các nỗ lực cứu trợ tại Myanmar đã bị hủy bỏ. Vào ngày 10 tháng 6, nhiệm vụ cứu trợ nhân đạo bị tạm dừng sau khi một trong số những chiếc trực thăng của Mercy bị tấn công trong cuộc xung đột giằng xé tại Mindanao thuộc miền Nam Philippines. Trong quá trình triển khai, Mercy đã chữa trị cho 91.000 bệnh nhân, bao gồm việc thực hiện 1.369 ca phẫu thuật.

Chương trình Đối tác Thái Bình Dương (2010)

Vào ngày 24 tháng 2 năm 2010, chỉ huy Hạm đội Thái Bình Dương của Mỹ đã thông báo rằng "Mercy" sẽ là con tàu dẫn đầu cho hoạt động Chương trình Đối tác Thái Bình Dương 2010, một sự tiếp nối theo định kỳ của nhiệm vụ nhân đạo ở Đông Nam Á và châu Đại Dương.[6] Trong lần triển khai này "Mercy" đã viếng thăm Việt Nam, Campuchia, Indonesia, và Đông Timor; điều trị cho 109.754 bệnh nhân và thực hiện 1.580 ca phẫu thuật.

Chương trình Đối tác Thái Bình Dương (2012)

Mercy rời San Diego một lần nữa vào ngày 3 tháng 5 năm 2012 để tham gia Chương trình Đối tác Thái Bình Dương 2012.[7] Trong một nỗ lực nhằm tiếp tục mở rộng phạm vi của sứ mệnh "Chuẩn bị trong yên bình để ứng phó trong khủng hoảng", tăng cường nhân lực cho hoạt động trao đổi các vấn đề chuyên môn, chăm sóc thú y, và các dự án xây dựng được thực hiện so sánh với sự triển khai của "Mercy" trong quá khứ, tạo dựng năng lực của các nước chủ nhà trong việc ứng phó với thiên tai trong khu vực theo một cách thức phối hợp. Con tàu đã ghé qua Indonesia, Philippines, Việt Nam và Campuchia; mang theo các nhân viên không chỉ của Bộ Quốc phòng mà còn bao gồm các thành viên đến từ 13 quốc gia đối tác và 28 tổ chức phi chính phủ.[8]

Hậu quả sau bão Haiyan (2013)

Vào giữa tháng 11 năm 2013, Mercy được lệnh kích hoạt cho chiến dịch Damayan, một nỗ lực cứu trợ trong phản ứng trước sự tàn phá gây ra bởi cơn bão Haiyan tại Philippines. Tuy nhiên, hoạt động này đã bị ngừng lại trước khi con tàu ra khơi.[9][10]

Tập trận Vành đai Thái Bình Dương (RIMPAC) (2014)

Hải quân Mỹ thông báo rằng "Mercy" sẽ tham gia trong cuộc Tập trận Vành đai Thái Bình Dương 2014 (RIMPAC 2014), một cuộc tập trận hải quân đa quốc gia lớn bao gồm các tàu và thành viên đến từ 23 quốc gia. Ngoài việc cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế và phẫu thuật sắc bén trên mặt nước cho các binh lính, nhân viên bị thương trong cuộc tập trận, Mercy còn tham gia vào trao đổi các vấn đề chuyên môn đa phương với các chuyên gia y tế quân sự của các quốc gia khác. Tham gia cùng Mercy còn có Peace Ark, con tàu bệnh viện của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.[11]

Chương trình Đối tác Thái Bình Dương (2015)

Mười năm sau nỗ lực cứu trợ cho các nạn nhân của trận động đất và sóng thần Ấn Độ Dương, Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ thông báo rằng Mercy sẽ một lần nữa tham gia Chương trình Đối tác Thái Bình Dương. Tập trung vào trao đổi các vấn đề chuyên môn và cam kết sức khỏe cộng đồng, Chương trình Đối tác Thái Bình Dương 2015 dường như là sự tiếp nối nhiệm vụ giúp đỡ các quốc gia trong khu vực. Các quốc gia đón tiếp Mercy bao gồm Fiji, Papua New Guinea, Philippines và Việt Nam.[12]

Đặc điểm chung

  • Năng lực chứa bệnh nhân:
    • Khu chăm sóc đặc biệt: 80 giường
    • Khu hồi sức: 20 giường
    • Khu chăm sóc trung bình: 280 giường
    • Khu chăm sóc nhẹ: 120 giường
    • Khu chăm sóc giới hạn: 500 giường
    • Tổng số: 1000 giường
    • Phòng vận hành: 12
  • Các phòng ban và trang thiết bị:
    • Nơi tiếp nhận bệnh nhân
    • Dịch vụ chiếu chụp tia X
    • Phòng thí nghiệm chính cộng với phòng thí nghiệm vệ tinh
    • Trung tâm tiếp nhận vô trùng
    • Cung cấp dược phẩm/y tế
    • Vật lý trị liệu và điều trị bỏng
    • Đơn vị Chăm sóc Đặc biệt
    • Dịch vụ nha khoa
    • Phòng thí nghiệm thấu kính/đo thị lực
    • Nhà xác
    • Chỗ giặt ủi
    • Nhà máy sản xuất oxy (hai)

Tham khảo

  1. ^ “Patient Care”. Command Facilities. USNS Mercy. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ a b “Command Mission”. USNS Mercy. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
  3. ^ “NATO Logistics Handbook: Chapter 16: Medical Support”. nato.int. tháng 10 năm 1997. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ “USNS Mercy (T-AH 19) Hospital Ship”. Ship Inventory. Military Sealift command. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
  5. ^ “USNS Mercy Deploys for Pacific”. Navy News. ngày 2 tháng 5 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “Commander of US Pacific Fleet Announces Pacific Partnership 2010”. United States Pacific Fleet. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010. [liên kết hỏng]
  7. ^ “MSC hospital ship departs for humanitarian mission” (Thông cáo báo chí). Military Sealift Command. ngày 3 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ “USNS Mercy returns following humanitarian mission in SE Asia” (Thông cáo báo chí). Military Sealift Command. ngày 14 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ “PACFLEET activates hospital ship for 'Operation Damayan'. Navy Times. ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  10. ^ “USNS Mercy deactivated, not going to Philippines”. CBS8 San Diego. 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  11. ^ “23 Nations to Participate in World's Largest Maritime Exercise”. US Navy. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ “10th Pacific Partnership mission prepares to renew regional ties”. United States Pacific Fleet. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Awassi Awassi (Arab: عواسيcode: ar is deprecated ) merupakan domba lokal yang berasal dari Asia Barat Daya, lebih tepatnya berasal dari wilayah Gurun Suriah. Domba ini merupakan salah satu domba dengan ekor gemuk. Awassi memiliki nama lain Nu'aimy, ad-Deiri, as-Suri, al-Mashry, al-Baladi dan Jazirah. Awassi terdapat di negara-negara Timur Tengah, seperri Yordania, Suriah, Irak, Lebanon, Palestina dan Arab Saudi.[1] Awassi memiliki kemampuan tinggi dalam beradaptasi, dari masa ke ...

 

Arsenio Valpoort Informasi pribadiNama lengkap Arsenio Jermaine Cedric ValpoortTanggal lahir 5 Agustus 1992 (umur 31)Tempat lahir Amsterdam, BelandaTinggi 183 cm (6 ft 0 in)Posisi bermain Penyerang Tengah/SayapInformasi klubKlub saat ini SV TECNomor 92Karier junior DCB SC HeerenveenKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2011–2013 SC Heerenveen 9 (0)2013 PEC Zwolle 9 (2)2013–2014 Ferencvárosi TC 10 (1)2014–2016 RKC Waalwijk 50 (11)2016–2017 B. Jerusalem 8 (2)2017–2...

 

Sebuah pertemuan di Hilton Colombo di Sri Lanka yang membahasa mengenai teknologi finansial.Teknologi finansial[1] (Inggris: financial technologycode: en is deprecated ) atau teknologi keuangan atau fintek[2] adalah penggabungan antara teknologi dan sistem keuangan.[3] Di dalam teknologi finansial terdapat banyak istilah dengan beberapa pengertian yang berhubungan dengan bidang teknologi dan bidang ekonomi yang berkaitan dengan peningkatan pemerolehan keuangan. Teknolo...

Candi Bajangratu di kompleks Trowulan adalah suatu paduraksa. Untuk kegunaan lain, lihat Paduraksa. Paduraksa (padu, tepi dan rakṣa, pelindung) adalah bangunan berbentuk gapura yang memiliki atap penutup,[1] yang lazim ditemukan dalam arsitektur kuno dan klasik di Jawa dan Bali. Kegunaan bangunan ini adalah sebagai pembatas sekaligus gerbang akses penghubung antarkawasan dalam kompleks bangunan khusus.[2] Bangunan ini biasa dijumpai pada gerbang masuk bangunan-bangunan lama ...

 

Restaurant in New York City VestryVestry in April 2024Restaurant informationHead chefShaun HergattFood typeSeafoodRatingMichelin Guide: Street address246 Spring StreetCityNew YorkStateNew YorkPostal/ZIP Code10013Coordinates40°43′31″N 74°0′20″W / 40.72528°N 74.00556°W / 40.72528; -74.00556Websitewww.vestrynyc.com Vestry is a restaurant in New York City.[1] The restaurant has a seafood-based menu and has received a Michelin star.[2] See also F...

 

Sumerian king, c. 2230–2210 BC Lugal-ushumgal𒈗𒃲𒁔Governor of LagashLugal-ushumgal, ensi of Lagash, carrying an animal offering for a deity.[1] Circa 2220 BCE.King of LagashReignc. 2230-2210 BCESuccessorPuzer-MamaDynasty2nd Dynasty of Lagash Lugal-ushumgal was governor of Lagash, at the extreme south of Mesopotamia. The name Lugal-ushumgal on seal impressions, and with standard Sumero-Akkadian cuneiforms. A seal of Sibni (𒉺𒇻𒀭𒉌), policeman (𒋼𒇲𒃲, gallagal),...

Contea di WilbargerconteaContea di Wilbarger – VedutaTribunale della contea LocalizzazioneStato Stati Uniti Stato federato Texas AmministrazioneCapoluogoVernon Data di istituzione1858 TerritorioCoordinatedel capoluogo34°04′48″N 99°14′24″W / 34.08°N 99.24°W34.08; -99.24 (Contea di Wilbarger)Coordinate: 34°04′48″N 99°14′24″W / 34.08°N 99.24°W34.08; -99.24 (Contea di Wilbarger) Superficie2 533 km² Abitanti13 535&...

 

Koordinat: 4°45′N 97°0′E / 4.750°N 97.000°E / 4.750; 97.000 Kabupaten Bener MeriahKabupatenDari atas, kiri ke kanan; Monumen Radio Rimba Raya; Bandar Udara Rembele; pacuan kuda LambangMotto: Musara pakat(Gayo) Satu haluan dan tujuan dengan mengedepankan musyawarah untuk mencapai kesepakatan dan kesepahamanPetaKabupaten Bener MeriahPetaTampilkan peta SumatraKabupaten Bener MeriahKabupaten Bener Meriah (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 4°45′N ...

 

2009–10 North American winterThe first of 3 blizzards to impact the Northeast in early February 2010.Seasonal boundariesMeteorological winterDecember 1 – February 28Astronomical winterDecember 21 – March 20Most notable eventName2009 North American Christmas blizzard • DurationDecember 22–28, 2009 Seasonal statisticsTotal fatalities79 totalTotal damageUnknownNorth American winters 2008–09 2009–10 2010–11 The 2009–10 North American winter saw several major...

2000 video gameUEFA Euro 2000Developer(s)EA CanadaPublisher(s)EA SportsSeriesUEFA EuroPlatform(s)Microsoft Windows, PlayStationReleaseWindowsEU: 28 April 2000PlayStationEU: 10 August 2000Genre(s)Sports, FootballMode(s)Single-player, Multiplayer UEFA Euro 2000 is the official game of UEFA Euro 2000 football tournament hosted in Belgium and the Netherlands. The game was published by EA Sports and developed by EA Canada. It is available for PC and PlayStation. The game was EA Sports' first game ...

 

الأسرة المصرية التاسعة عشر الأرض والسكان الحكم التأسيس والسيادة التاريخ تاريخ التأسيس 1292 ق.م  وسيط property غير متوفر. تعديل مصدري - تعديل   أسر مصر القديمة الأسر المبكرة • الأسرة الأولى (ح. 3050 – 2890 ق.م) • الأسرة الثانية (2890–2686 ق.م) الدولة القديمة • الأسرة الثالثة (2686–2613 ق.�...

 

The 15-story Ingalls Building in Cincinnati, Ohio became the world's first reinforced concrete skyscraper in 1903 Ernest Leslie Ransome (1844–1917[1]) was an English-born engineer, architect, and early innovator in reinforced concrete building techniques. Ransome devised the most sophisticated concrete structures in the United States at the time. Ernest was the son of Frederick Ransome, who had patented a process for producing artificial stone in 1844. Ernest was apprenticed to his...

Guo

This article is about the Chinese surname. For other uses, see Guo (disambiguation). For the Gǒu, the surname written 笱, see Gou (surname). Kwok redirects here. For the cooking pot, see wok. Kuo redirects here. For the language, see Kuo language. This article may be confusing or unclear to readers. Please help clarify the article. There might be a discussion about this on the talk page. (July 2016) (Learn how and when to remove this message) GuoGuo surname in regular scriptPronunciationGu�...

 

Cet article est une ébauche concernant un explorateur et une personnalité suédoise. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Hans Hugold von SchwerinBiographieNaissance 17 septembre 1853SuèdeDécès 19 décembre 1912 (à 59 ans)LundNationalité suédoiseActivités Géographe, explorateurPère Jules von Schwerin (d)Fratrie Werner von Schwerin (d)Ingeborg von Schwerin (d)Vue de la sépulture.modifi...

 

Guide for samurai life by Yamamoto Tsunetomo Prohibited book of Nabeshima, Hagakure The Analects (abridged). 1939 edition. Cover of The Book of the Samurai Hagakure (Kyūjitai: 葉隱; Shinjitai: 葉隠; meaning Hidden by the Leaves or Hidden Leaves),[1] or Hagakure Kikigaki (葉隠聞書), is a practical and spiritual guide for a warrior, drawn from a collection of commentaries by the clerk Yamamoto Tsunetomo, former retainer to Nabeshima Mitsushige (July 10, 1632 – July 2, 1700), ...

تعود أصول الهندسة المعمارية في الدنمارك إلى فترة الفايكنج التي كانت الاكتشافات الأثرية السبب وراء الكشف عنها. ترسخت العمارة الدنماركية في العصور الوسطى عند ظهور الرومانسيكية الأولى، ثم بنيت الكنائس والكاتدرائيات القوطية في جميع أنحاء البلاد. أصبح الطوب مادة البناء المف...

 

Bird clade in the order of Passeriformes Corvides King bird-of-paradise (Cicinnurus regius) Eurasian jay (Garrulus glandarius) Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Class: Aves Order: Passeriformes Suborder: Passeri Infraorder: Corvides Clades Campephagidae Cinclosomatidae Corvoidea Falcunculidae Oreoicidae Psophodidae Pachycephalidae Mohouidae Neosittidae Eulacestomatidae Paramythiidae Malaconotoidea Vireonidae Corvides is a clade of birds in the orde...

 

For other uses, see Muscle Beach (disambiguation). Historic site in California, U.S.Muscle BeachLocationLos Angeles County, California, U.S.Coordinates34°00′30″N 118°29′41″W / 34.0084425°N 118.494603°W / 34.0084425; -118.494603Founded1934Governing bodyCalifornia Department of Parks and Recreation Original Muscle Beach in the foreground, with Santa Monica Pier in the background Muscle Beach is the birthplace of the United States physical fitness boom, which ...

Robert HerrickRobert HerrickLahirDibaptis pada (1591-08-24)24 Agustus 1591Cheapside, London, InggrisMeninggalDimakamkan pada 15 Oktober 1674(1674-10-15) (umur 83)Dean Prior, Devon, InggrisPekerjaanPenyair Robert Herrick adalah seorang penyair Inggris. Tanggal kelahiran dan kematiannya tidak diketahui, namun terdapat catatan bahwa ia dibaptis pada tanggal 24 Agustus 1591 di Cheapside, London, Inggris; dan dimakamkan pada tanggal 15 Oktober 1674 di Dean Prior, Devon, Inggris.[1] B...

 

Stadterneuerung als Daueraufgabe: Der Sandtorhafen, Hamburg, markiert sowohl den Übergang zum modernen Tiedehafen mit Kaianlagen (ca. 1866) als auch den Baubeginn des neuen Stadtteils HafenCity (ca. 2001). Mit Stadterneuerung werden sämtliche Eingriffe in den städtebaulichen Bestand einer Stadt oder Gemeinde bezeichnet, die über die kontinuierliche Instandhaltung und Erneuerung von Gebäuden und Freiflächen durch ihre jeweiligen Eigentümer hinausgehen und zum Wohl der Allgemeinheit die ...