Đáy tầng Valangin đánh đấu bởi sự xuất hiện lần đầu tiên của loài calpionellid, Calpionellites darderi trong thang địa tầng. GSSP (mặt cắt tham chiếu chính thức) cho đáy tầng Valangin vẫn chưa có cách xác định chính xác.
Đỉnh tầng Valangin (Đáy tầng Hauterive) có xuất hện lần đầu tiên của chiammonite mới, Acanthodiscus.
Phân cấp
Tầng Valangin thường được chia thành phân tầng Hạ và Thượng. Phân tầng Hạ được tính từ khi loài cúc Saynoceras verrucosum xuất hiện và lần biển tiến Va3.
Điểm đáng chú ý là bởi "Hàm răng lớn một cách kinh ngạc ", chưa từng có ở một loài sinh vật ăn cỏ nào khác, chứng tỏ chúng là một iguanodont. Hàm dưới dài hơn 1 mét gợi ý cho ta thấy về kích thước vô cùng to lớn của nó.
Mid-Cretaceous timescale and ühttp://stratigraphy.science.purdue.edu/charts/Timeslices/5_JurCret.pdf Jurassic-Cretaceous timescale], at the website of the subcommission for stratigraphic information of the ICS