Tàu ngầm mang tên lửa hành trình

Tàu ngầm Đề án 651 (Juliet) mang tên lửa hành trình
Tàu ngầm USS Halibut bắn thử nghiệm tên lửa Regulus

Cruise missile submarine hay Tàu ngầm mang tên lửa hành trình là loại tàu ngầm khả năng mang và phóng chủ yếu là tên lửa hành trình đối đất/đối hải (SLCM). Tên lửa sẽ giúp cải thiện đáng kể khả năng tác chiến của tàu ngầm đối với các mục tiêu mặt đất, dù sử dụng ngư lôi sẽ có tính bí mật cao hơn nhưng tên lửa hành trình lại có tầm bắn lớn hơn nhiều, và cũng như có khả năng giao chiến với nhiều loại mục tiêu nhờ được trang bị nhiều loại đầu dò khác nhau. Nhiều tàu ngầm mang tên lửa hành trình vẫn giữ lại các thiết kế giúp chúng có khả năng triển khai đầu đạn hạt nhân trên tên lửa hành trình, tuy nhiên chúng khác với tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo do những khác biệt về đặc tính vũ khí mà mỗi loại mang theo.

Các tàu ngầm thiết kế ban đầu chỉ có thể phóng tên lửa đi khi nổi trên mặt nước, trong khi ở các lớp tàu ngầm thiết kế về sau, tàu ngầm có khả năng phóng tên lửa từ dưới mặt nước thông qua hệ thống phóng thẳng đứng (VLS). Nhiều loại tàu ngầm tấn công hiện đại có khả năng phóng tên lửa hành trình (và cả tên lửa chống hạm) từ các ống phóng ngư lôi của chúng, trong khi ở một số mẫu thiết kế được bổ sung thêm một số lượng nhỏ giếng phóng thẳng đứng, khiến vai trò của tàu ngầm tấn công truyền thống và tàu ngầm mang tên lửa hành trình có một chút giống nhau. Tuy nhiên, lớp tàu ngầm tấn công vẫn sử dụng ngư lôi là vũ khí chủ yếu và có thể thực hiện các nhiệm vụ đa nhiệm do tốc độ lớn hơn của chúng cũng như khả năng cơ động trong môi trường dưới nước, đối lập với tàu ngầm mang tên lửa hành trình thường lớn hơn, chậm hơn, và tập trung chủ yếu vào việc tung ra các đòn tấn công tầm xa.

Theo ký hiệu của Hải quân Mỹ, tàu ngầm mang tên lửa hành trình được mang tên SSG và SSGN (đối với tàu chạy bằng năng lượng hạt nhân) – SS chỉ tàu ngầm, G chỉ guided missile (tên lửa có điều khiển), và N chỉ tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân.

Hải quân Mỹ

Quá trình chuyển đổi tàu ngầm USS Ohio sang tàu ngầm mang phóng tên lửa hành trình

Tàu ngầm mang tên lửa hành trình của Hải quân Mỹ được phát triển đầu những năm 1950s để mang được tên lửa hành trình SSM-N-8 Regulus. Theo đó, chiếc đầu tiên được chuyển đổi từ tàu ngầm lớp Gato thời kỳ chiến tranh thế giới 2, USS Tunny, tàu này có hangar có thể chứa một cặp tên lửa hành trình Regulus. Tunny được sử dụng làm tàu thử nghiệm công nghệ phát triển cho các hệ thống tên lửa hành trình phóng từ tàu ngầm, trước khi chiếc tàu mang tên lửa thứ hai cũng được chuyển đổi là USS Barbero. Từ năm 1957 hai chiếc tàu ngầm này đã thực hiện các chuyến tuần tra răn đe hạt nhân lần đầu tiên.[1]

Sau đó, hai tàu ngầm cỡ lớn hơn thuộc lớp Grayback được chế tạo, mỗi chiếc có khả năng mang theo 4 tên lửa, trong khi phiên bản tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân có khả năng mang theo 5 quả tên lửa. Từ 9/1959 đến tháng 7/1964, năm tàu ngầm này đã thực hiện tuần tra trên biển Thái Bình Dương, phối hợp với các tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo lớp George Washington tuần tra bên biển Đại Tây Dương, cho đến khi các tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo thay thế chúng.

Hiện nay, Hải quân Mỹ đã tiến hành sửa bốn tàu ngầm thuộc lớp Ohio gồm: Ohio, Michigan, Florida, và Georgia sang vai trò tàu ngầm năng lượng hạt nhân mang tên lửa hành trình (SSGN). Việc chuyển đổi sẽ bao gồm lắp đặt các ống phóng thẳng đứng VLS với từ 22 đến 24 ống phóng tên lửa, mỗi giếng phóng tên lửa đạn đạo Trident sẽ được thay bằng bảy ống phóng tên lửa nhỏ hơn dành cho tên lửa hành trình Tomahawk. Hai giếng phóng còn lại sẽ được chuyển đổi để sử dụng cho lực lượng biệt kích. Mỗi tàu ngầm sau khi chuyển đổi sẽ có khả năng mang tới 154 tên lửa Tomahawk. Trong tương lai, tàu ngầm năng lượng hạt nhân lớp Virginia sẽ thay thế cho tàu ngầm lớp Ohio khi thiết kế của tàu ngầm Ohio đã không còn đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại.[2]

Các tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa hành trình của Hải quân Liên Xô/Nga
Năm giới thiệu Tên ký hiệu của NATO Tên đề án Lớp Ảnh Loại tên lửa trang bị
1960 Whiskey Single Cylinder

Whiskey Twin Cylinder

Whiskey Long Bin

613

644

665

SSG

P-5 Pyatyorka (SS-N-3 Shaddock)
1963 Juliett 651 SSG

P-5 Pyatyorka (SS-N-3 Shaddock)
1960 Echo I 659 SSGN 6 x P-5 Pyatyorka (SS-N-3 Shaddock)
1963 Echo II 675 SSGN 6 x P-5/6 Pyatyorka (SS-N-3 Shaddock)

Later 8 x P-500 Bazalt (SS-N-12 Sandbox) under the 675MK and 675MU program and 8 x P-1000 Vulkan under Project 675MKV

1969 Papa 661 "Anchar" SSGN 10 x P-70 Ametist (SS-N-7 Starbright)
1967 Charlie I 670 "Skat" SSGN 8 x P-70 Ametist (SS-N-7 Starbright)
1973 Charlie II 670M "Skat" SSGN 8 x P-120 Malakhit (SS-N-9 Siren)
1980 Oscar I 949 "Granit" SSGN 24 x P-700 Granit (SS-N-19 Shipwreck)
1986 Oscar II 949A "Antey" SSGN 24 x P-700 Granit (SS-N-19 Shipwreck)

Plans for Project 949AM upgrade to fit missiles compatible with UKSK [ru] VLS; P-800 Oniks, Klub, 3M22 Zirkon; triple-tube inserts (3 x 24)

1987 Yankee Notch 667AT "Grusha" SSGN/N 32 x RK-55 Granat (SS-N-12 Sampson)
1989 (not completed) Yankee Sidecar 667M "Andromeda" SSGN 12 x P-750 Meteorit (SS-NX-24 Scorpion)
2013 Yasen 885 "Yasen" SSGN P-800 Oniks, Kalibr family, 3M22 Zirkon
2021 Yasen-M 885M SSGN P-800 Oniks, Kalibr family, 3M22 Zirkon

Ở phía bên kia địa cầu, Liên xô triển khai tàu ngầm mang tên lửa hành trình lớp Whiskey và Echo I được trang bị tên lửa hành trình P-5 Pyatyorka (SS-N-3 Shaddock) có khả năng mang đầu đạn hạt nhân từ cuối 1950s đến năm 1964, tương tự như lực lượng tàu ngầm mang tên lửa hành trình Regulus của Mỹ, cho đến khi vai trò tấn công chiến lược của chúng được đảm nhận bởi tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo (SSBN). Cùng với các tàu ngầm Juliet và Echo II, chúng tiếp tục đảm nhận vai trò tàu ngầm mang tên lửa hành trình với biến thể tên lửa chống tàu P-5 đến thập niên 1990. Lớp Echo I là một ngoại lệ, chúng không có radar riêng để dẫn bắn cho tên lửa chống tàu và chỉ phục vụ như tàu ngầm hạt nhân tấn công (SSN) sau khi toàn bộ tên lửa hành trình đối đất bị loại bỏ.[3]

Khác xa với tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân mang tên lửa hành trình SSGN, tàu ngầm tấn công chạy bằng năng lượng thông thường/năng lượng hạt nhân (SS/SSN) của Hải quân Liên Xô có khả năng phóng nhiều loại tên lửa từ ống phóng ngư lôi, từ tên lửa RK-55 cho đến họ tên lửa hành trình Kalibr. Các tàu ngầm có khả năng mang tên lửa hành trình sẽ được mang các ký hiệu đặc biệt so với lớp cùng loại. Ví dụ tàu ngầm Victor III-Project 671RTM được đổi thành Project 671RTMK (với chữ K là ký hiệu của Крылатая ракета; tên lửa hành trình). Do tiêu chuẩn đường kính ống phóng ngư lôi của tàu ngầm Nga là 533mm, các tàu ngầm hiện đại của Nga, kể cả tàu ngầm diesel Kilo và Lada đều có khả năng phóng tên lửa hành trình tầm xa từ ống phóng lôi mà không cần các thiết bị ống phóng đặc biệt nào cho tên lửa.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Friedman since 1945, p. 183
  2. ^ “U.S. Navy's Virginia Class Submarines to Get 76% More Firepower”. 15 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ Gardiner and Chumbley, pp. 343–345, 396–402

Liên kết ngoài

Read other articles:

Jaime RibeiroJaime Ribeiro menerima Ordem de Timor-Leste dari Presiden Francisco Guterres pada tahun 2018 Informasi pribadiLahir(1959-04-15)15 April 1959Liquiçá, Timor PortugisMeninggal30 Juni 2019(2019-06-30) (umur 60)Dili, Timor LestePartai politikPartidu Libertasaun PopularKarier militerPihak Timor LesteDinas/cabang FalintilMasa dinas1975—2001Pertempuran/perangPendudukan Indonesia di Timor TimurSunting kotak info • L • B Perdana Menteri Taur Matan Ruak pada pema...

 

BaekhyunSampul versi digitalAlbum mini karya BaekhyunDirilis20 Januari 2021 (2021-01-20)Direkam2020Durasi23:09BahasaJepangLabelAvex TraxKronologi Baekhyun Delight(2020) Baekhyun(2021) Bambi(2021) Singel dalam album Baekhyun Get You AloneDirilis: 4 Januari 2021 (2021-01-04) Baekhyun (ditulis seluruhnya dalam huruf besar) adalah album mini debut berbahasa Jepang (ketiga secara keseluruhan) oleh penyanyi asal Korea Selatan Baekhyun. Album ini dirilis pada tanggal 20 Januari 2021, o...

 

County of England This article is about Cornwall in the United Kingdom. For other uses, see Cornwall (disambiguation). Cornouailles redirects here. Not to be confused with Cornouaille. Ceremonial county in EnglandCornwall Kernow (Cornish)Ceremonial countyPart of Wheal Coates tin mine, St Michael's Mount, and ponies on Bodmin Moor FlagCoordinates: 50°24′N 4°54′W / 50.400°N 4.900°W / 50.400; -4.900Sovereign stateUnited KingdomConstituent countryEnglandRegion...

العلاقات التونسية الدومينيكية تونس دومينيكا   تونس   دومينيكا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات التونسية الدومينيكية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين تونس ودومينيكا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقار...

 

У этого термина существуют и другие значения, см. Прощание славянки (значения). Прощание славянки Песня Дата выпуска 1912 Жанр марш Язык русский Композитор Василий Агапкин  Медиафайлы на Викискладе Марш в исполнении Оркестра береговой охраны США, 2006 год «Проща́ние сл�...

 

Voce principale: Unione Sportiva Sambenedettese 1923. Società Sportiva SambenedetteseStagione 1970-1971Sport calcio Squadra Sambenedettese Allenatore Natale Faccenda Presidente Silvano Di Lorenzo Serie C3º posto nel girone B. Maggiori presenzeCampionato: Antonioli, Beni (38) Miglior marcatoreCampionato: Carnevali (11) 1969-1970 1971-1972 Si invita a seguire il modello di voce Questa voce raccoglie le informazioni riguardanti la Società Sportiva Sambenedettese nelle competizioni uffic...

1985 Polish parliamentary election ← 1980 13 October 1985 (1985-10-13) 1989 → All 460 seats in the Sejm231 seats needed for a majority   Majority party Minority party Third party   Leader Wojciech Jaruzelski Roman Malinowski Tadeusz Witold Młyńczak Party PZPR ZSL SD Last election 261 113 37 Seats won 245 106 39 Seat change 16 7 2 Parliamentary elections were held in Poland on 13 October 1985.[1] According to the Constitu...

 

Artikel ini bukan mengenai P. Chidambaram. Rajagopalan ChidambaramChidambaram di pertemuan tahunan 2008 Forum Ekonomi Dunia di Davos, Swiss.Lahir12 November 1936 (umur 87)Chennai, Tamil Nadu, IndiaTempat tinggalNew Delhi, IndiaKebangsaanIndiaAlmamaterUniversitas Madras, Indian Institute of ScienceDikenal atasProgram senjata nuklir Smiling Buddha (Pokhran-I) Pokhran-II PenghargaanPadma Shri (1975), Padma Vibhushan (1999)Karier ilmiahBidangFisikaInstitusiKomisi Tenaga Atom IndiaPusat Riset...

 

Initial officer training establishment of the British Royal NavyNot to be confused with Dartmouth College. Britannia Royal Naval College, DartmouthMottoTo deliver courageous leaders with the spirit to fight and winTypeNaval academyEstablished1863 (1863) (HMS Britannia)Parent institutionDirector People and TrainingAffiliationRoyal NavyCommanding officerCaptain Andrew BrayLocationDartmouth, Devon, United KingdomWebsiteroyalnavy.mod.uk/brnc-dartmouth His Majesty'sNaval Serviceof the British...

† Человек прямоходящий Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапсиды�...

 

American civil engineer John Anderson BenselBensel circa 1910–1915New York State Engineer and SurveyorIn office1911–1914GovernorJohn Alden DixWilliam SulzerPreceded byFrank Martin WilliamsSucceeded byFrank Martin Williams Personal detailsBorn(1863-08-16)August 16, 1863New York CityDiedJune 19, 1922(1922-06-19) (aged 58)Bernardsville, New JerseySpouse Ella Louise Day ​ ​(m. 1896⁠–⁠1922)​Parent(s)Brownlee BenselMary Maclay HoggEduc...

 

Street in Stockholm, Sweden Upper section of Slottsbacken in front of the Royal Palace and the cathedral. Slottsbacken in Stockholm during the 1780s. From right to left: Stockholm Palace, Storkyrkan, Bollhuset Theatre and the Tessin Palace. Drawing, Martin Rudolf Heland. Slottsbacken (Swedish: [ˈslɔ̂tːsˌbakːɛn], Castle Slope) is a street in Gamla stan, the old town in central Stockholm, Sweden. It stretches east from the Stockholm Cathedral and the Royal Palace down to the stre...

Japanese business For Melco International Development Limited, see Melco International Development. For the Mitsubishi company, see Mitsubishi Electric. Melco Holdings Inc.Company typePublicTraded asTYO: 6676IndustryComputer hardwareFounded1975; 49 years ago (1975) in JapanFounderMakoto MakiHeadquartersNagoya, Aichi, JapanKey peopleMakoto Maki (CEO)ProductsElectronicsRevenueJPY134.547 billionNumber of employees50 MELCO group related: 824Websitewww.melcoinc.com Melco Holdings...

 

Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Biard (disambigua). BiardcomuneLocalizzazioneStato Francia Regione Nuova Aquitania Dipartimento Vienne ArrondissementPoitiers CantonePoitiers-1 TerritorioCoordinate46°34′N 0°18′E / 46.566667°N 0.3°E46.566667; 0.3 (Biard)Coordinate: 46°34′N 0°18′E / 46.566667°N 0.3°E46.566667; 0.3 (Biard) Superficie7,48 km² Abitanti1 698[1] (2009) Densità227,01 ab....

 

Bagian kuda luar dalam bahasa Indonesia Anatomi kuda mencakup anatomi kasar dan mikroskopis kuda, kuda poni, dan hewan sejenis lainnya, termasuk keledai, bagal, dan zebra . Meskipun semua ciri anatomi kuda dijelaskan dengan istilah yang sama seperti hewan lainnya oleh Komite Internasional Nomenklatur Anatomi Kotor Hewan dalam buku Nomina Anatomica Veterinaria, ada banyak istilah sehari-hari khusus kuda yang digunakan oleh penunggang kuda . Anatomi luar Punggung (Back): area tempat pelana bera...

South Korean actress (born 1989) In this Korean name, the family name is Kang. Kang Han-naKang in December 2022Born (1989-01-30) January 30, 1989 (age 35)Seoul, South KoreaEducationChung-Ang University (BA, MA)OccupationActressYears active2009–presentAgentKeyEastKorean nameHangul강한나Hanja姜漢娜Revised RomanizationGang Han-naMcCune–ReischauerKang Hanna Kang Han-na (Korean: 강한나; born January 30, 1989) is a South Korean actress.[1][2] Kang pla...

 

Pocketed belt worn to hold either individual bullets, or belts of ammunition For other uses, see Bandolier (disambiguation). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Bandolier – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2015) (Learn how and when to remove this message) Mexican Revolutionary Ge...

 

1954 U.S. Supreme Court decision 1954 United States Supreme Court caseBrown v. Board of EducationSupreme Court of the United StatesArgued December 9, 1952Reargued December 8, 1953Decided May 17, 1954Full case nameOliver Brown, et al. v. Board of Education of Topeka, et al.Citations347 U.S. 483 (more)74 S. Ct. 686; 98 L. Ed. 873; 1954 U.S. LEXIS 2094; 53 Ohio Op. 326; 38 A.L.R.2d 1180DecisionOpinionCase historyPriorJudgment for defendants, 98 F. Supp. 797 (D. Kan. 1951); probable jurisdiction ...

American politician This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (January 2015) (Learn how and when to remove this message) H. Olin YoungFrom Volume II of 1900's Livingstone's History of the Republican PartyMember of the U.S. House of Representativesfrom Michigan's 12th districtIn officeMarch 4, 1903 – May 16, 1913Preceded byCarlos D....

 

Katedral di Lugo yang menampilkan arsitektur yang khas Dinding Romawi di LugoSitus Warisan Dunia UNESCOKriteriaBudaya: ivNomor identifikasi987Pengukuhan2000 (ke-24) Untuk kota di Italia, lihat Lugo, Italia. Lugo adalah ibu kota provinsi dengan nama yang sama di Galisia, sebuah wilayah otonomi di Spanyol bagian barat daya. Pada tahun 2008, Lugo berpenduduk 95.416 jiwa. Dengan penduduk sebanyak itu, Lugo adalah kota terbesar ke-4 di Galisia. Lugo di Galisia Lugo memiliki gugusan dinding pe...