Tài nguyên tái tạo là tài nguyên thiên nhiên có thể bổ sung theo thời gian, hoặc thông qua sinh sản sinh học hoặc các quá trình tự nhiên theo định kỳ khác. Tài nguyên tái tạo là một phần của môi trường tự nhiên của Trái Đất và các thành phần lớn nhất của sinh quyển của nó. Đánh giá chu kỳ sống tích cực là một chỉ số quan trọng của phát triển bền vững của tài nguyên. Năm 1962, Paul Alfred Weiss định nghĩa Tài nguyên có thể tái sinh như: "phạm vi tổng số các sinh vật sống cung cấp cho con người thực phẩm, sợi, thuốc, vv.."[1].
Tài nguyên tái tạo có thể là công suất cho năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, nếu tốc độ các nguồn tài nguyên tái tạo được tiêu thụ vượt quá tốc độ tái tạo, sự tái tạo và tính bền vững sẽ không được đảm bảo.
Thuật ngữ nguồn tài nguyên tái tạo cũng mô tả các hệ thống như nông nghiệp bền vững và tài nguyên nước[2], khai thác bền vững nguồn tài nguyên tái tạo (tức là duy trì một tốc độ tái tạo dương) có thể làm giảm ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, phá hủy môi trường sống và suy thoái đất[3].
^What are "Renewable Resources"?, by A. John Armstrong, Esq. & Dr. Jan Hamrin, Chapter 1, The Renewable Energy Policy Manual, Organization of American States, undated. Truy cập 2013-01-05.
Panwar, N. L., Kaushik, S. C., & Kothari, S. (2011, April). Role of renewable energy sources in environmental protection: A review. Renewable & Sustainable Energy Reviews, 15(3), 1513-1524. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012, from ScienceDirect.
Masters, G. M. (2004). Renewable and Efficient Electric Power Systems. Hoboken, NJ:John Wiley & Sons.
Sawin, Janet. "Charting a New Energy Future." State of the World 2003. By Lester R. Brown. Boston: W. W. Norton & Company, Incorporated, 2003.
Krzeminska, Joanna, Are Support Schemes for Renewable Energies Compatible with Competition Objectives? An Assessment of National and Community Rules, Yearbook of European Environmental Law (Oxford University Press), Volume VII, Nov. 2007, p. 125