Trận Ypres lần thứ hai

Trận Ypres lần thứ hai
Một phần của Mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
Thời gian22 tháng 425 tháng 5 năm 1915[1]
Địa điểm
50°53′28″B 2°58′44″Đ / 50,891°B 2,979°Đ / 50.891; 2.979
Ypres, Bỉ
Kết quả Quân đội Đức giành chiến thắng,[2][3] quân đội phe Hiệp Ước bị thiệt hại nặng nề.[4]
Tham chiến

Pháp[2]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Liên hiệp Anh

Bỉ Bỉ[2]
Đế quốc Đức Đế quốc Đức
Chỉ huy và lãnh đạo
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Horace Smith-Dorrien[7]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Herbert Plumer [4]
Canada Arthur Currie[8]
Henri Gabriel Putz[9]
Bỉ A.-L.-T. de Ceuninck[10]
Bỉ Theophile Figeys[11]
Đế quốc Đức Erich von Falkenhayn[2]
Đế quốc Đức Albrecht xứ Württemberg[12]
Lực lượng
Khoảng 100.000 quân [2] Khoảng 100.000 quân [2]
Thương vong và tổn thất
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 59.275[13] – 60.000 quân thương vong[2]
Pháp 10.000 quân thương vong[2]
34.933[14] – 35.000 quân thương vong [2]

Trận Ypres lần thứ hai là một trận đánh trên Mặt trận phía Tây của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất[15], diễn ra từ ngày 22 tháng 4 cho đến ngày 25 tháng 5 năm 1915.[16] Là chiến dịch tấn công đầu tiên và duy nhất của quân đội Đế quốc Đức trên Mặt trận phía Tây vào năm 1915, đây cũng là cuộc giao chiến lớn đầu tiên của Canada, đã tạo nên danh tiếng cho quân đội Canada bất chấp thiệt hại không nhỏ của họ.[4][5][17] Trong chiến dịch tấn công này, quân đội Đức đã giành chiến thắng trước quân đội Đế quốc Anh, PhápBỉ,[2] gây thiệt hại nặng nề cho liên quân.[4] Mặc dù Lực lượng Viễn chinh Anh đã vẫn làm chủ thị trấn Ypres, thị trấn này không còn giá trị gì về quân sự.[18] Đây cũng là lần đầu tiên mà khí độc được sử dụng rộng rãi trong chiến tranh,[2] và chênh lệch về thiệt hại giữa hai phe thể hiện thành công của quân Đức trong việc sử dụng khí độc trong trận đánh này. Việc sử dụng khí độc của quân Đức tại Ypres cũng định hướng cho giai đoạn sau của cuộc chiến tranh.[19][20][21]

Người Đức đã phát động chiến dịch này với hai mục tiêu: thứ nhất là để tránh tạo sự chú ý đến chuyển động của quân đội Đức sang Mặt trận phía Tây để chuẩn bị chiến dịch mà dẫn tới chiến thắng của họ tại Gorlice-Tarnów, thứ hai là để đánh giá tác động của khí độc lên Mặt trận phía Tây. Trước đó, quân Đức đã dùng đến hơi độc trong trận Bolimov (1915) trên Mặt trận phía Đông nhưng tại đây hơi độc đã bị đóng băng do thời tiết lạnh. Chiến tuyến Ypres được các lực lượng Pháp, Canada và Anh phòng ngự. Quân Pháp chiếm giữ phần phía Bắc của chiến tuyến, với 2 sư đoàn gồm thâu lính Zouave, bộ binh nhẹ mang súng trường người châu Phi và người Algeria bản xứ. Về bên phải quân Pháp là sư đoàn Canada, và về bên phải quân Canada là 3 sư đoàn quân chính quy Anh.[4] Vào ngày 22 tháng 4 năm 1915, sau một cuộc pháo kích ngắn ngủi[19], sau đó họ thả khí độc về phía quân Pháp tại Gravenstafel.[13] Khí độc clo đã gây thiệt hại nặng nề cho quân Pháp[2], khiến cho chiến tuyến của họ bị tan vỡ. Hơi độc đã tạo nên một lỗ hổng rất lớn trong chiến tuyến của quân đội phe Hiệp Ước về hướng Bắc Ypres,[4][5] gây hiểm họa cho quân đội Anh và quân Canada.[22] Tuy nhiên, do không có quân trừ bị và bất ngờ trước thành công của mình, quân đội Đức đã không chiếm giữ toàn bộ thế thượng phong.[17][19] Nhờ đó, tướng Horace Smith-Dorrien đã kịp thời đưa các lực lượng Canada vào lỗ hổng.[4] Quân Canada đã giữ được trận tuyến, mặc dù cho đến cuối ngày quân Đức đã gây tổn thất rất lớn cho địch thủ.[2] Ngày hôm sau, quân Canada tấn công quân Đức nhưng bị đánh thiệt hại nặng, song các cuộc tấn công của quân Canada đã đem lại thời gian cho lực lượng đồng minh bảo vệ sườn của mình.[22]

Khối Hiệp Ước không có biện pháp thích ứng để chống lại hơi độc của đối phương. Tuy nhiên, clo tan được trong nước, do đó một biện pháp phòng chống hơi độc nhất thời cho lính Hiệp Uớc là mặc quần áo nhúng nước. Cách này đã khiến cho quân Canada đánh lui được cuộc tấn công bằng hơi độc của quân Đức vào ngày 24 tháng 4 năm 1915.[4] Đối diện với hiểm họa từ khí độc, vào ngày 27 tháng 4 năm 1915 Smith-Dorrien đã quyết định triệt thoái vài dặm về cao điểm Ypres. Trước khi ông có thể thực hiện được quyết định này, tướng Herbert Plumer đã thế chức ông. Đến Ypres, Plumer đã có những kết luận tương tự như Smith-Dorrien và tiến hành rút lui vào ngày 1 tháng 5 năm ấy.[4] Vào ngày 2 tháng 5 năm 1915, quân Đức một lần nữa phát động tiến công nhưng đã bị quân Anh đẩy lùi. Vào ngày 8 tháng 5 năm ấy, quân Đức giành được một thắng lợi nhỏ.Trong các ngày 2425 tháng 5, sau khi thả hơi độc trên một mặt trận dài 4.5 dặm Anh, quân Đức lại tấn công và dù ban đầu thất bại nhưng cuối cùng họ đã buộc quân Anh phải rút lui.[2][14] Mặc dù quân đội Đức đã không chọc thủng được phòng tuyến của quân đồng minh, thắng lợi trong trận Ypres lần thứ hai đã mang lại cho họ phần lớn vùng đất cao trong khu vực và thu nhỏ "chỗ lồi Ypres".[13][23] Song, một hậu quả của chiến thắng Ypres là thái độ phản cảm của quốc tế đối với hơi độc của Đức.[2]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ The Second Battle of Ypres, 1915
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Spencer Tucker, Battles That Changed History, các trang 428-430.
  3. ^ Spencer Tucker, World War I: A - D., Tập 1, các trang 1279-1282.
  4. ^ a b c d e f g h i Second battle of Ypres, 22 April-ngày 25 tháng 5 năm 1915
  5. ^ a b c Second Ypres
  6. ^ “Order of battle”. Ypressalient.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2011.
  7. ^ Tướng Ngài Horace Lockwood Smith-Dorrien là người chỉ huy Quân đoàn II của Lực lượng Viễn chinh Anh khi trận đánh mở màn. Trung tướng Herbert Charles Onslow Plumer đã chính thức thế chức ông vào ngày 6 tháng 5 năm 1915.[1]
  8. ^ Dancocks, Daniel G. (1988). Welcome to Flanders Fields. Toronto: McLelland and Stewart. tr. 245. ISBN 0-7710-2545-9.
  9. ^ Tướng Putz là người chỉ huy Phân đội Binh đoàn Bỉ (Détachement d'Armée de Belgique - nguyên là Tập đoàn quân số 8 của Bỉ).[2]
  10. ^ Thiếu tướng Armand-Léopold-Théodore de Ceuninck là người chỉ huy Sư đoàn số 6 của Bỉ. [3] Lưu trữ 2008-09-20 tại Wayback Machine [4]
  11. ^ Thiếu tướng Theophile Figeys là người chỉ huy Sư đoàn số 8 của Bỉ. [5] Lưu trữ 2008-09-20 tại Wayback Machine [6]
  12. ^ Thượng tướng Albrecht Maria Alexander Philipp Joseph xứ Württemberg là người chỉ huy Tập đoàn quân số 4 của Đức.[7]
  13. ^ a b c “World War I: Second Battle of Ypres”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012.
  14. ^ a b Overview of the Second Battle of Ypres
  15. ^ Spencer C. Tucker, A Global Chronology of Conflict: From the Ancient World to the Modern Middle East: From the Ancient World to the Modern Middle East, các trang 1596-1598.
  16. ^ Nigel Thomas, The German Army in World War I (1): 1914-15, trang 12
  17. ^ a b Second Battle of Ypres begins
  18. ^ John Mosier, The Myth of the Great War: A New Military History, trang 149
  19. ^ a b c Battles - The Second Battle of Ypres, 1915
  20. ^ Cindy C. Combs, Martin Slann, Encyclopedia of Terrorism, Revised Edition, trang 56
  21. ^ William R. Griffiths, The Great War, các trang 66-67.
  22. ^ a b “Ypres 1915”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012.
  23. ^ John Mosier, The Myth of the Great War: A New Military History, trang 4

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Read other articles:

Potret Karl XII, oleh David von Krafft (1700) Altar di Katedral Kalmar (1712) David Krafft, dari 1719 David von Krafft (1655 – 20 September 1724) merupakan seorang pelukis keturunan Jerman-Swedia, dia adalah keponakan dan murid David Klöcker Ehrenstrahl dan penerusnya (pada 1698) sebagai pelukis istana kerajaan Swedia.[1] Potret terpilih Ratu Hedvig Eleonora Hedvig Sofia Raja Stanisław Leszczyński dari Polandia Ratu Ulrika Eleanora Potret berkuda Karl XII Referensi ^ Boo von Malm...

 

Grand Prix JermanGrand Prix Sepeda MotorTempatSachsenring (1998–sekarang) Nürburgring (1955, 1958, 1965, 1968, 1970, 1972, 1974, 1976, 1978, 1980, 1984, 1986, 1988, 1990, 1995–1997) Hockenheimring (1957, 1959, 1961, 1963, 1967–1968, 1969, 1971, 1973, 1975, 1977, 1979, 1981–1983, 1985, 1987, 1989, 1991–1994) Solitude (1952, 1954, 1956, 1960, 1962, 1964) Schottenring (1953)Lomba pertama1952Terbanyak menang(pengendara)Giacomo Agostini (13)Terbanyak menang(pabrikan)Honda (60) Grand Pri...

 

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

 

Voce principale: Fußball- und Sportverein Zwickau. Fußball- und Sportverein ZwickauStagione 2019-2020Sport calcio Squadra Zwickau Allenatore Joe Enochs All. in seconda Robin Lenk 3. Liga16º posto Maggiori presenzeCampionato: Brinkies (38)Totale: Brinkies (38) Miglior marcatoreCampionato: Huth (14)Totale: Huth (14) StadioGGZ Arena Maggior numero di spettatori8 858 vs. Magdeburgo Minor numero di spettatori4 044 vs. Preussen Münster Media spettatori5 571 2018-2019 2020-2...

 

Form of entropy encoding used in data compression This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (September 2016) (Learn how and when to remove this message) Arithmetic coding (AC) is a form of entropy encoding used in lossless data compression. Normally, a string of characters is represented using a fixed number of bits per character, as in the ASCII code. W...

Annual rallying championship series in Europe European Rally ChampionshipCategoryR5Super 2000Group NCountryEuropeInaugural season1953; 71 years ago (1953)DriversVariesTeamsVariesDrivers' champion Hayden PaddonTeams' champion MRF RacingOfficial websitefiaerc.com Current season The European Rally Championship (officially FIA European Rally Championship) is an automobile rally competition held annually on the European continent and organized by the Fédération Internationale d...

 

Северный морской котик Самец Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапси...

 

此條目需要补充更多来源。 (2021年7月4日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:美国众议院 — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。 美國眾議院 United States House of Representatives第118届美国国会众议院徽章 众议院旗...

The Courtesan (berdasarkan pada karya Eisen)SenimanVincent van GoghTahun1887 (1887)MediumMinyak di atas kanvasUkuran105.5 cm × 60.5 cm (41½ in × 23¾ in)LokasiMuseum Van Gogh, Amsterdam Kurator Leo Jansen dari Museum Van Gogh tentang Japonaiserie Japonaiserie (bahasa Inggris: Japanesery) adalah istilah dari pelukis pasca-Impresionis Belanda Vincent van Gogh yang dipakai untuk menyebut pengaruh seni rupa Jepang.[1] Sebelum perdagang...

 

 烏克蘭總理Прем'єр-міністр України烏克蘭國徽現任杰尼斯·什米加尔自2020年3月4日任命者烏克蘭總統任期總統任命首任維托爾德·福金设立1991年11月后继职位無网站www.kmu.gov.ua/control/en/(英文) 乌克兰 乌克兰政府与政治系列条目 宪法 政府 总统 弗拉基米尔·泽连斯基 總統辦公室 国家安全与国防事务委员会 总统代表(英语:Representatives of the President of Ukraine) 总...

 

كيمياء عضويةصنف فرعي من كيمياء جزء من كيمياء يمتهنه organic chemist (en) الموضوع مركب عضوي التاريخ تاريخ الكيمياء العضوية تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات بنية جزيئة الميثان أبسط مركب هيدروكربوني. ذرة الكربون في الوسط (أحمر)، ويرتبط بها 4 ذرات هيدروجين. نماذج مركبات عضوية الكي...

Pour les articles homonymes, voir Spirale (homonymie). NGC 1300, un bel exemple de galaxie spirale barrée. Image du télescope spatial Hubble. La galaxie NGC 1672. Une galaxie spirale barrée est une galaxie spirale dont les bras spiraux n’émergent pas du centre de la galaxie, mais d’une bande d’étoiles traversant ce centre. Les bras spiraux semblent émerger des bouts de la barre de ces galaxies, tandis qu’elles paraissent émerger directement du noyau d’une galaxie spirale ord...

 

Dirección General de la Costa y el Mar Dirección General de Costas Logotipo de la Dirección General Fachada sur de Nuevos Ministerios, sede del DepartamentoLocalizaciónPaís España EspañaInformación generalSigla DGCMJurisdicción EspañaTipo Dirección GeneralSede Plaza de San Juan de la Cruz28003 MadridOrganizaciónDirector General Ana María Oñoro Valenciano[1]​Depende de Secretaría de Estado de Medio AmbienteEntidad superior Ministerio para la Transición Ecol...

 

一中同表,是台灣处理海峡两岸关系问题的一种主張,認為中华人民共和国與中華民國皆是“整個中國”的一部份,二者因為兩岸現狀,在各自领域有完整的管辖权,互不隶属,同时主張,二者合作便可以搁置对“整个中國”的主权的争议,共同承認雙方皆是中國的一部份,在此基礎上走向終極統一。最早是在2004年由台灣大學政治学教授張亞中所提出,希望兩岸由一中各表�...

Questa voce sull'argomento stagioni delle società calcistiche bulgare è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Voce principale: Profesionalen Futbolen Klub Botev Plovdiv. Profesionalen Futbolen Klub Botev PlovdivStagione 2016-2017Sport calcio Squadra Botev Plovdiv Allenatore Nikolaj Kirov A PFG2º posto nella regular season,2º posto nella poule retrocessione (qualificato in Europa League)[1] Coppa di BulgariaVincitore StadioHrist...

 

Morocco Tennis Tour 2008Sport Tennis Data5 maggio - 11 maggio CampioniSingolare Thomaz Bellucci Doppio Guillermo García López / Mariano Hood 2007 2009 Il Morocco Tennis Tour 2008 è stato un torneo di tennis facente parte della categoria ATP Challenger Series nell'ambito dell'ATP Challenger Series 2008. Il torneo si è giocato a Rabat in Marocco dal 5 all'11 maggio 2008 su campi in terra rossa e aveva un montepremi di $42 500+H. Indice 1 Vincitori 1.1 Singolare 1.2 Doppio 2 Collegamenti est...

 

English footballer (born 1961) This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources:...

Photovoltaic power station Alamosa PV Power PlantThe plant in 2020CountryUnited StatesLocationSan Luis Valley, Mosca, ColoradoCoordinates37°41′25″N 105°52′40″W / 37.69028°N 105.87778°W / 37.69028; -105.87778StatusOperationalConstruction beganApril 2007Commission dateDecember 2007Owner(s)TerraForm PowerOperator(s)TerraForm PowerSolar farm TypeFlat-panel PVSite area82 acres (33 ha)Power generationNameplate capacity8.2 M...

 

努瓦永Noyon 法國城市上:努瓦永镇中心的巴黎街及尽头处的圣母教堂;左下:圣雅各广场;右下:努瓦永火车站 圖章努瓦永的位置 努瓦永在法国的位置显示法国的地图努瓦永在瓦兹省的位置显示瓦兹省的地图坐标:49°34′52″N 2°59′56″E / 49.5811°N 2.9989°E / 49.5811; 2.9989国家 法國大区 上法蘭西大區省 瓦兹省区贡比涅区EPCI努瓦永地区市镇公共...