Trần Canh sinh năm 1903, quê huyện Tương Hương, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc (Tương Hương liền kề với huyện Tương Đàm - quê hương Mao Trạch Đông). Là học sinh trường Trung Tiểu học Đông Sơn (một trường kiểu mới sớm nhất tỉnh Hồ Nam).
Năm 1928, ông làm Hiệu trưởng Trường Lục quân Bành Dương.
Năm 1935, làm Lữ đoàn trưởng Hồng quân trong Vạn lí trường chinh.
Tư lệnh Quân khu Thái Nhạc (1940). Tư lệnh kiêm Chính ủy Binh đoàn 4.
Tháng 1 năm 1950, sau khi Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa độc lập, Trung Quốc thành lập các Chính phủ Nhân dân tại các đơn vị hành chính trong nước. Ông được bổ nhiệm làm Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam (chức vụ tương ứng với Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân ngày nay) đầu tiên, giữ vị trí này từ 1950 đến 1955, Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa VII (tháng 6-1945).
Năm 1950, Trưởng đoàn Cố vấn quân sự Trung Quốc tại Việt Nam.
Năm 1951, Phó Tư lệnh Quân tình nguyện Trung Quốc tại Triều Tiên kiêm Tư lệnh và Chính ủy Binh đoàn 3.
Tháng 10 năm 1954, ông kiêm chức Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc.
năm 1955, ông được phong quân hàm Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Năm 1956, ông tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc và được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Năm 1958, ông giữ chức Thứ trưởng của Bộ Quốc phòng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và được bầu làm Ủy viên Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Quốc phòng Nhà nước.
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
Bài viết tiểu sử liên quan đến nhân vật quân sự Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.