Trạm nghiên cứu ở Nam Cực

Các quốc gia có trạm nghiên cứu ở Nam Cực. Các trạm quanh năm (màu cam) và chỉ dành cho mùa hè (màu vàng)

Nhiều chính phủ đã thành lập các trạm nghiên cứu ở Nam Cực. Chúng được phần bố rộng rãi trên khắp lục địa. Không giống như trạm băng trôi được thiết lập ở Bắc Cực, trạm nghiên cứuNam Cực được xây dựng cố định trên đá hoặc trên băng.

Nhiều trạm nghiên cứu có có nhân viên quanh năm. Trong số 56 bên ký kết Hiệp ước Nam Cực, tổng cộng có 55 quốc gia (tính đến năm 2023)[1] vận hành các trạm nghiên cứu theo mùa (mùa hè) và quanh năm trên châu Nam Cực. Số lượng người tham gia thực hiện và hỗ trợ nghiên cứu khoa học trên lục địa và các đảo lân cận dao động từ khoảng 4.800 người (mùa hè) đến 1.200 người (mùa đông)[2] Ngoài các trạm cố định này, khoảng 30 trại dã chiến được thành lập vào mỗi mùa hè để hỗ trợ các dự án cụ thể.[3][Còn mơ hồ ]

Trạm hoạt động thường trực

Hoa Kỳ duy trì căn cứ ở cực nam, Trạm Nam Cực Amundsen–Scott, và căn cứ và trạm nghiên cứu lớn nhất ở Nam Cực, Trạm McMurdo. Căn cứ ở cực nam thứ hai là Trạm Kunlun của Trung Quốc tại 80°25′2″S trong mùa Hè và Trạm Vostok của Nga tại 78°27′50″S trong mùa Đông.

Tên Vị trí Quốc gia Quản lý Năm Thiết lập Tối đa Người Số người mùa Hè Số người mùa Đông LOCODE UTC offset Nhiệt độ (°C) bình quân năm
Amundsen–Scott South Pole Geographical South Pole  Hoa Kỳ Chương trình Nam Cực của Hoa Kỳ 1957 153 150 49 AQ AMS +12[a] −49.5
Arctowski Đảo King George  Ba Lan Viện hàn lâm khoa học Ba Lan 1977 40 40 16 AQ ARC −3 −1.6
Arrival Heights Laboratory[4] Ross Island  New Zealand Antarctica New Zealand 1959 AQ +12[a] −19.7
Artigas Đảo King George  Uruguay Viện Nam Cực Uruguay 1984 60 9 8 AQ ART −3 −0.9
Arturo Prat Đảo Greenwich  Chile Hải quân Chile 1947 30 30 8 AQ APT −3 −2.0
Belgrano II Coats Land  Argentina Instituto Antartico Argentino 1979 20 24 19 AQ BEL −3 −13.3
Bellingshausen Đảo King George  Nga Đoàn thám hiểm Nam Cực của Nga 1968 40 40 20 AQ BHN −3 −2.3
Bharati Larsemann Hills  Ấn Độ Trung tâm Nghiên cứu Địa cực và Đại dương Quốc gia 2012 47 46 23 AQ +5:30 −10.2
Carlini Đảo King George  Argentina Instituto Antartico Argentino 1953 80 80 29 AQ JUB −3 −1.6
Casey Vịnh Vincennes  Australia Cục Nam Cực Australia 1957 99 99 21 AQ CAS +8[a] −5.9
Comandante Ferraz Đảo King George  Brazil Chương trình Nam Cực Brazil 1984 64 35 15 AQ CFZ −3 −1.8
Concordia Dome C, Antarctic Plateau  Ý
 Pháp
Chương trình nghiên cứu Nam Cực quốc gia, IPEV 2005 80 70 13 AQ CON +8[a] −51.7
Davis Princess Elizabeth Land  Australia Australian Antarctic Division 1957 91 91 17 AQ DAV +7 −7.3
Dumont d'Urville Adélie Land  Pháp IPEV 1956 90 90 24 AQ DDU +10 −11.1
Eco-Nelson Nelson Island  Cộng hòa Séc Czech Antarctic Foundation 1988 8 5 5 AQ −3 −2.3
Eduardo Frei and Villa Las Estrellas King George Island  Chile Chilean Air Force 1969 150 150 80 AQ −3 −2.3
Escudero King George Island  Chile Instituto Antártico Chileno 1995 90 60 2 AQ ESC −3 −2.3
Esperanza Hope Bay  Argentina Instituto Antartico Argentino 1953 90 116 56 AQ ESP −3 −4.6
GARS Cape Legoupil  Germany German Aerospace Center 1991 10 AQ −3.9
General Bernardo O'Higgins Cape Legoupil  Chile Chilean Army 1948 60 52 24 AQ OHG −3 −3.9
Great Wall King George Island  Trung Quốc Polar Research Institute of China 1985 60 60 13 AQ GWL −3 −2.5
Jang Bogo Terra Nova Bay  Hàn Quốc Korea Polar Research Institute 2014 62 62 23 AQ JBS +11 −15.1
Halley Brunt Ice Shelf  Vương quốc Anh British Antarctic Survey[5] 2013 52 70 17 AQ HLY −3 −18.5
King Sejong King George Island  Hàn Quốc Korea Polar Research Institute 1988 68 68 22 AQ KSG −3 −1.8
Maitri Schirmacher Oasis  Ấn Độ National Centre for Polar and Ocean Research 1989 65 45 25 AQ MTR +5:30 −9.7
Marambio Marambio Island  Argentina Instituto Antartico Argentino 1969 165 165 70 AQ MRB −3 −8.1
Mawson Mac Robertson Land  Australia Australian Antarctic Division 1954 53 53 15 AQ MAW +6 −8.3
McMurdo Ross Island  Hoa Kỳ Chương trình Nam Cực Hoa Kỳ 1956 1200 1000 153 AQ MCM +12[a] −17.3
Mirny Biển Davis  Nga Khám phá Nam Cực Nga 1956 50 50 25 AQ MIR +6 −11.3
Neumayer III Atka Bay  Đức Viện Alfred Wegener 2009 60 60 9 AQ NEU 0 −16.0
Novolazarevskaya Queen Maud Land  Nga Russian Antarctic Expedition 1961 70 70 40 AQ NOV 0 −10.3
Orcadas Laurie Island, South Orkney Islands  Argentina Instituto Antartico Argentino, Hải quân Argentina 1903 65 35 17 AQ ORC −3 −3.0
Palmer Đảo Anvers  Hoa Kỳ Chương trình Nam Cực của Hoa Kỳ 1968 46 44 13 AQ PLM −3 −1.8
Progress Prydz Bay  Nga Thám hiểm Nam Cực Nga 1988 50 50 25 AQ PRO −5 −9.4
Rothera[6] Adelaide Island  Vương quốc Anh Khảo sát Nam Cực của Anh 1975 136 160 27 AQ ROT −3 −5.3
San Martín Barry Island  Argentina Instituto Antartico Argentino 1951 21 19 21 AQ SMT −3 −4.6
SANAE IV Vesleskarvet, Queen Maud Land  Nam Phi Chương trình Nam Cực Quốc gia Nam Phi 1997 80 110 15 AQ SNA +2 −16.5
Scott Base Ross Island  New Zealand Antarctica New Zealand 1957 86 78 11 AQ SBA +12[a] −19.6
Showa East Ongul Island  Nhật Bản Viện nghiên cứu vùng cực quốc gia 1957 130 170 40 AQ SYW +3 −10.5
Troll Queen Maud Land  Norway Viện vùng Cực Na Uy 1990 70 45 7 AQ TRL 0 −18.0
Vernadsky Galindez Island  Ukraine
 Vương quốc Anh
Trung tâm Khoa học Nam Cực Quốc gia Ukraina 1994 24 30 12 AQ VKY −3 −3.3
Vostok Antarctic Ice Sheet  Nga Thám hiểm Nam Cực Nga 1957 30 30 15 AQ VOS +6 −55.2
Trung Sơn Larsemann Hills, vịnh Prydz  Trung Quốc Viện nghiên cứu vùng cực của Trung Quốc 1989 60 60 17 AQ ZGN +7 −11.2

Các trạm cận Nam Cực

Tên Vị trí Quốc gia Quản lý Năm Thiết lập Tối đa Người Số người mùa Hè Số người mùa Đông LOCODE UTC offset Tọa độ Hoạt động
Alfred Faure Île de la Possession  Pháp Viện vùng Cực Pháp 1963 45 24 TF +5 46°25′56″N 51°51′30″Đ / 46,43222°N 51,85833°Đ / -46.43222; 51.85833 5.3 Khí tượng, địa chấn, sinh học
Bird[7] Bird Island  Vương quốc Anh British Antarctic Survey 1957 10 4 GS −2 54°00′30″N 38°03′06″T / 54,008333°N 38,051667°T / -54.008333; -38.051667 −0.2 Nghiên cứu chim và hải cẩu
Campbell Campbell Island  New Zealand MetService 1946 0 0 NZ +12[a] 52°33′04″N 169°09′04″Đ / 52,550973°N 169,150981°Đ / -52.550973; 169.150981 7.0 Khí tượng, không người
Gough Đảo Gough  Nam Phi Cục thời tiết Nam Phi 1956 10 10 SH TDC 0 40°20′58″N 9°52′49″T / 40,349353°N 9,880367°T / -40.349353; -9.880367 11.5 Khí tượng học
King Edward Point[8] King Edward Point  Vương quốc Anh Khảo sát Nam Cực Anh 1950 22 12 GS −2 54°17′00″N 36°29′42″T / 54,283333°N 36,495°T / -54.283333; -36.495 1.6 Hỗ trợ đánh bắt cá bền vững
Macquarie Macquarie Island  Australia Cục Nam Cực Australia 1948 40 16 AU MQI +10[a] 54°29′56″N 158°56′20″Đ / 54,498889°N 158,938889°Đ / -54.498889; 158.938889 4.9 Khí tượng, sinh học
Marion Prince Edward Islands  Nam Phi Chương trình Nam Cực Quốc gia Nam Phi 1948 18 18 ZA +3 46°52′32″N 37°51′31″Đ / 46,87546°N 37,85854°Đ / -46.875460; 37.858540 5.5 Khí tượng, sinh học
Norvegia Bouvet Island  Na Uy Viện vùng Cực Na Uy 1927 6 0 NO 54°24′25″N 3°17′16″Đ / 54,407052°N 3,287791°Đ / -54.407052; 3.287791 -1 Khí tượng
Port-aux-Français Kerguelen Islands  Pháp Viện vùng Cực Pháp 1963 120 45 TF PFR +5 49°21′00″N 70°13′08″Đ / 49,35°N 70,218889°Đ / -49.35; 70.218889 5.2 Khí tượng, địa vật lý, sinh học

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h Observes daylight saving time.

Tham khảo

  1. ^ “01. Antarctic Treaty, done at Washington December 1, 1959”. United States Department of State (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ Silja Vöneky; Sange Addison-Agyei (tháng 5 năm 2011). “Oxford Public International Law”. Max Planck Encyclopedia of Public International Law.
  3. ^ “4.0 Antarctica - Past and Present”. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “New Zealand”. Antarctic Treaty. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ “Halley VI Antarctic Research Station”. Archello.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “Rothera Station R”. British Antarctic Survey. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ “Bird Island Station BI”. British Antarctic Survey. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ “King Edward Pont Station M”. British Antarctic Survey. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.