Trung tâm nghiên cứu và chế tạo Khrunichev

Trung tâm nghiên cứu và chế tạo Khrunichev
Loại hình
Federal state unitary enterprise
Ngành nghềHàng không vũ trụ
Thành lập1916
Trụ sở chínhMoskva, Nga
Sản phẩmTên lửa ICBM, tên lửa đẩy, tàu vũ trụ
Doanh thuBản mẫu:Wikidata revenueBản mẫu:Wikidata revenue
Công ty mẹRoscosmos[1]
Websitewww.khrunichev.ru

Trung tâm nghiên cứu và chế tạo Khrunichev (Krunichev State Research and Production Space Center)[2] (tiếng Nga: ГКНПЦ им. М. В. Хру́ничева) là một công ty chuyên sản xuất chế tạo tàu vũ trụ và phương tiện phóng tàu vũ trụ có trụ sở tại Moscow. Công ty là nơi phát triển và chế tạo các tên lửa đẩy Proton và Rokot, và các module trên trạm vũ trụ Mirtrạm vũ trụ quốc tế ISS.

Lịch sử của công ty bắt đầu từ năm 1916, khi công ty khởi đầu là một nhà máy sản xuất ô tô ngoại ô Moskva. Trong chiến tranh thế giới II, nhà máy đã chuyển sang sản xuất máy bay, bao gồm máy bay ném bom Ilyushin Il-4Tupolev Tu-2. Viện thiết kế OKB-23 được thành lập trực thuộc nhà máy từ năm 1951. Vào năm 1959, công ty bắt đầu phát triển tên lửa đạn đạo liên lục địa, sau đó là tàu vũ trụ và tên lửa đẩy. Công ty đã thiết kế và sản xuất các trạm không gian của Liên Xô, bao gồm Mir.

Viện thiết kế OKB-23 được đổi tên thành Salyut Design Bureau, và trở thành một công ty độc lập kể từ năm 1988. Năm 1993, Nhà máy Khrunichev và Viện thiết kế Salyut hợp nhất để trở thành Khrunichev State Research and Production Space Center. Vào những năm 1990s, công ty tham gia liên doanh International Launch Services để tiến hành phóng tên lửa đẩy Proton phục vụ mục đích thương mại. Khrunichev sau đó đã trở thành một nhà cung cấp dịch vụ phóng vệ tinh quốc tế.

Công ty chiếm thị phần 30% thị trường dịch vụ phóng vệ tinh quốc tế vào năm 2010 doanh thu từ dịch vụ phóng vệ tinh quốc tế vào năm 2009 đạt 584 triệu đô la.[3] Tên công ty đặt theo tên Bộ trưởng Liên Xô Mikhail Khrunichev.

Tổng số nhân viên hiện nay của công ty là 43.500 người.

Lịch sử ra đời

Khởi đầu

Ilyushin-4

Lịch sử của Trung tâm nghiên cứu chế tạo Khrunichev bắt đầu từ tháng 4 năm 1916, là ngày ra đời của Nhà máy chế tạo ô tô "Russo-Balt" số 2 đặt tại ngoại ô Moscow. Chiếc xe ô tô đầu tiên được chế tạo tại Nhà máy vào năm 1922, mang thương hiệu Russo-Balt. Sau đó nhà máy chuyển sang chế tạo Ju-20Ju-21 cho công ty hàng không Junkers của Đức. Nhà máy sau đó chuyển sang phát triển máy bay cho ngành hàng không trong nước. Trong chiến tranh thế giới 2 Nhà máy đã chế tạo các máy bay ném bom Ilyushin Il-4Tu-2. Nhà máy sau đó đổi tên thành Nhà máy chế tạo máy Khrunichev.[4][5]

Thời Liên Xô

Năm 1951 the Viện thiết kế thực nghiệm số 23 (OKB-23), đứng đầu là V. Myasishchev được thành lập và trực thuộc Nhà máy Khrunichev. Đầu những năm 1950s, OKB-23 đã thiết kế các máy bay ném bom Myasishchev M-4, Myasishchev M-50Myasishchev M-52, cùng nhiều loại máy bay khác. Nhà máy chế tạo Khrunichev đảm nhiệm chế tạo các thiết kế của viện thiết kế OKB-23.[4][5]

Năm 1959, công ty Khrunichev thay đổi từ chế tạo máy bay sang chế tạo tên lửa theo yêu cầu của chính phủ. Vào những năm 1960s, Khrunichev và OKB-23 trực thuộc viện thiết kế OKB-52 của Vladimir Chelomey (về sau là TsKBM, hiện nay là NPO Mashinostroyeniya).

Dưới sự lãnh đạo của OKB-52, OKB-23 bắt đầu thiết kế tên lửa đạn đạo. Thiết kế đầu tiên của Viện là ICBM UR-200, nhưng không được đưa vào sản xuất, sau đó là dòng tên lửa ICBM UR-100 rất thành công. Năm 1962, việc phát triển tên lửa ICBM siêu nặng UR-500 được bắt đầu triển khai. ICBM UR-500 đã dẫn đến tên lửa đẩy Proton vào năm 1964. Tên lửa đẩy Proton được phóng lần đầu vào ngày 16 tháng 7 năm 1965.[5][6]

Năm 1966 OKB-52 được đổi tên thành Viện thiết kế chế tạo máy trung ương (TsKBM), và OKB-23 trở thành phân viện Fili của TsKBM. Nó tách khỏi TsKBM vào cuối những năm 1970s, và đổi tên thành Viện thiết kế Salyut hay KB Salyut. Vào giai đoạn 1981–1988, KB Salyut trực thuộc Tập đoàn tên lửa vũ trụ Energia, và trở thành một viện thiết kế độc lập từ năm 1988. Viện thiết kế Salyut luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ với Nhà máy chế tạo máy Khrunichev trong suốt khoảng thời gian này.[5]

KB Salyut và Nhà máy Khrunichev chịu trachcs nhiệm thiết kế và sản xuất các trạm vũ trụ của Liên Xô, bao gồm Salyut, AlmazMir, cũng như các module hạng nặng khác cho 3 trạm vũ trụ kể trên.[7]

Trước năm 1991

Lối vào Trung tâm Nghiên cứu và chế tạo Khrunichev, Moscow

Sự tan rã của Liên Bang Xô Viết đã ảnh hưởng nặng nề đến ngành công nghiệp Vũ trụ của Nga. Trong những năm 1989–1999, vốn đầu tư cho các chương trình không gian đã giảm 88%[8] và các chuỗi hợp tác sản xuất được thiết lập tan rã. Cả Nhà máy Khrunichev và Viện thiết kế Salyut, nay đã tách ra độc lập, cố gắng khắc phục tình hình bằng cách tìm kiếm các thị trường tiêm năng ở nước ngoài. Salyut đã giành được hợp đồng sản xuất tên lửa đẩy 12KRB cho tên lửa GSLV của Ấn Độ và đạt được thỏa thuận với Daimler Benz Aerospace để phát triển một khoang hồi quyển có thể thu hồi được sử dụng cho các thí nghiệm trong dự án Đức-Nhật Express..[9]

Vào thời điểm này, tên lửa đẩy Proton đã trở thành sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho cả hai công ty. Nhà máy Khrunichev đã ký một hợp đồng trị giá 156 triệu đô la để phóng 21 vệ tinh Iridium bằng ba tên lửa Proton-K vào năm 1997–1998. KB Salyut trong khi đó chỉ ký được một hợp đồng phóng vệ tinh Inmarsat-3 F bằng tên lửa đẩy Proton-K với mức giá là 36 triệu USD. Cả hai công ty đều cố gắng hợp tác với các công ty nước ngoài để phóng thương mại tên lửa Proton.[9]

Tình trạng hai công ty, phòng thiết kế và nhà máy, cạnh tranh với nhau để bán cùng một sản phẩm chứng tỏ có vấn đề. Để giải quyết vấn đề này, vào ngày 7 tháng 6 năm 1993, Tổng thống Nga Boris Yeltsin đã ban hành sắc lệnh hợp nhất Khrunichev và Salyut, thành lập công ty Trung tâm nghiên cứu và chế tạo Khrunichev. Công ty mới thành lập đặc biệt ở chỗ nó không trực thuộc bất kỳ bộ nào hoặc Cơ quan Vũ trụ Liên Bang Nga.[9]

Thành công trên thị trường phóng vệ tinh thương mại

Ngày 15 tháng 4 năm 1993 Khrunichev tham gia liên doanh Lockheed-Khrunichev-Energia với công ty Lockheed của Mỹ, và vào năm 1995, do sự hợp nhất của Lockheed và Martin Marietta, nó được chuyển đổi thành International Launch Services (ILS). Liên doanh này tiếp thị cả tên lửa đẩy Proton của Nga và tên lửa đẩy Atlas của Mỹ cho dịch vụ phóng vệ tinh. Người Mỹ cho phép giới thiệu tên lửa Proton trên thị trường quốc tế, nhưng đưa ra hạn ngạch, vì mức giá cho tên lửa đẩy của Nga là rẻ hơn của Mỹ nhiều. Dù vậy, tên lửa đẩy Proton rất thành công và tính đến cuối năm 2000 tổng giá trị hợp đồng đã đạt hơn 1,5 tỷ USD.[9]

Thu nhập từ các hợp đồng phóng thương mại và các khoản đầu tư từ Lockheed cho phép Khrunichev tiến hành nâng cấp nghiêm túc các cơ sở của mình. Điều này bao gồm việc nâng cấp các cơ sở phóng tên lửa đẩy của công ty ở Baikonur, với số tiền hàng trăm triệu đô la đã được đầu tư. Thu nhập từ thương mại cũng cho phép công ty tự phát triển các phương tiện phóng mới, tên lửa đẩy và tàu vũ trụ mà không cần sự hỗ trợ của chính phủ.[9] Kể từ khi thành lập, International Launch Services đã ký hợp đồng cho hơn 100 lần phóng trị giá hơn 8 tỷ đô la.[10]

Năm 1998, Khrunichev trực thuộc Cơ quan Vũ trụ Nga, khi đó được gọi là Rosaviakosmos.[9]

Một bất lợi cho Trung tâm Khrunichev là tầng đẩy Blok DM, được sử dụng trên tên lửa Proton, vốn được sản xuất bởi công ty RSC Energia và Khrunichev phải trả 40% doanh thu cho việc sử dụng tầng đẩy này. Vì vậy vào giai đoạn 1996–1998, Khrunichev bắt đầu phát triển tầng đẩy tên lửa của riêng mình: Briz-KM. Một phần vì khó khăn về kinh phí, quá trình phát triển diễn ra chậm chạp[9] và Briz-KM đã trải qua một số thất bại ban đầu. Sau sự cố ở tầng đẩy Briz-M khiến vệ tinh AMC-14 không thể tiếp cận quỹ đạo, các kỹ sư đã tiến hành nhiều điều chỉnh trên tầng đẩy này.[11][12]

Chương trình tích hợp

Vào những năm 2000s, Khrunichev đã cố gắng sáp nhập một số công ty chuyên sản xuất các bộ phận cho tên lửa đẩy của Khrunichev, để có thể quản lý thống nhất, những công ty này bao gồm:[3]

  • PO Polyot, công ty chuyên chế tạo tên lửa đặt tại Omsk
  • Proton-PM, công ty chuyên chế tạo động cơ đặt tại Perm
  • Nhà máy cơ khí Voronezh, chế tạo động cơ cho tầng 2, 3 của tên lửa Proton, tầng 3 tên lửa Soyuz và tầng đẩy mang tải trọng của tên lửa đẩy Zenit
  • KBKhM, chế tạo động cơ cho tầng đẩy mang tải trọng Breeze, trụ sở tại Korolyov
  • KBKhA, công ty thiết kế chế tạo động cơ tên lửa, trụ sở tại Voronezh

Đến năm 2010, việc tích hợp các công ty kể trên về công ty mẹ là Khrunichev đã tăng tỉ lệ sản xuất nội bộ tên lửa Proton và tầng đẩy Breeze từ 30% lên 65% xét về giá trị.[3]

Cấu trúc

Các công ty thuộc Trung tâm nghiên cứu và chế tạo Khrunichev bao gồm:[13]

Proton (họ tên lửa) được sản xuất bởi Khrunichev

Danh sách sản phẩm

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “О мерах по созданию Государственной корпорации по космической деятельности "Роскосмос". Официальный интернет-портал правовой информации. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ This is the English-language name given at “Contact Information” (bằng tiếng Anh). Krunichev State Research and Production Space Center. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018..
  3. ^ a b c Statement by Vladimir Ye.Nesterov, Khrunichev Director-General, at Press Conference on ngày 15 tháng 7 năm 2010 Lưu trữ 2018-01-14 tại Wayback Machine Khruhichev ngày 29 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ a b 1916 – 1960 Beginning. Aircraft manufacturing Lưu trữ 2018-10-20 tại Wayback Machine Khrunichev
  5. ^ a b c d Russia: M.V. Khrunichev State Space Scientific Production Center Lưu trữ 2006-10-20 tại Wayback Machine Nuclear Threat Initiative
  6. ^ 1960–1993 гг. Development of Rocket Technology Lưu trữ 2018-10-20 tại Wayback Machine Khrunichev
  7. ^ [1960–1993 гг. Development of Spacecraft and Space Stations 1960–1993 гг. Development of Spacecraft and Space Stations] Khrunichev
  8. ^ Harvey, Brian (2007). “The design bureaus”. The Rebirth of the Russian Space Program (ấn bản thứ 1). Germany: Springer. ISBN 978-0-387-71354-0.
  9. ^ a b c d e f g Kirillov, Vladimir (2002). “Khrunichev Center – Leader of the Russian Space Sector”. Eksport Vooruzheniy. Centre for Analysis of Strategies and Technologies (3). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ “ILS at a Glance”. ILS. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2007.
  11. ^ Proton rocket fails in Arab satellite launch
  12. ^ GOCE launch delayed until 2009
  13. ^ “Структура предприятия”. ГКНПЦ имени М.В.Хруничева. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Roscosmos

Read other articles:

French order of chivalry This article is about the French dynastic order of chivalry. For the Catholic religious order, see Order of the Holy Ghost. For the Catholic congregation, see Holy Ghost Fathers. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Order of the Holy Spirit – news · newspapers · books · scholar&...

 

En physique, et plus particulièrement en thermodynamique, une équation d'état d'un système à l'équilibre thermodynamique est une relation entre différents paramètres physiques (appelés variables d'état) qui déterminent son état. Il peut s'agir par exemple d'une relation entre sa température, sa pression et son volume. À partir de l'équation d'état caractéristique d'un système physique, il est possible de déterminer la totalité des quantités thermodynamiques décrivant ce ...

 

Pour les autres membres de la famille, voir Famille d'Irumberry de Salaberry. Charles-Marie d'Irumberry de SalaberryFonctionsMembre de la Chambre des députés des départementsQuatrième législature de la Seconde Restauration (d)Loir-et-Cher24 novembre 1827 - 16 mai 1830Conseiller général de Loir-et-Cherà partir de 1825Membre de la Chambre des députés des départementsTroisième législature de la Seconde Restauration (d)Loir-et-Cher25 février 1824 - 5 novembre 1827Membre de la Chamb...

Pine tree found in North America Western white pinePinus monticola Western white pine (center) Conservation status Near Threatened  (IUCN 3.1)[1] Scientific classification Kingdom: Plantae Clade: Tracheophytes Clade: Gymnospermae Division: Pinophyta Class: Pinopsida Order: Pinales Family: Pinaceae Genus: Pinus Subgenus: P. subg. Strobus Section: P. sect. Quinquefoliae Subsection: P. subsect. Strobus Species: P. monticola Binomial name Pinus monticolaDouglas ex D. Don Western...

 

Anthony LevandowskiLevandowskiLahir15 Maret 1980 (umur 44)Brussels, BelgiaAlmamaterUniversity of California, BerkeleyPekerjaanSalah satu pendiri ProntoDikenal atas Didakwa melakukan pencurian rahasia perdagangan Salah satu pendiri Waymo (2009–2016) Salah satu pendiri Ottomotto (2016) Karya terkenal Ghost Rider: an autonomous motorcycle Pribot: the first autonomous vehicle to drive on public roads Tinggi6' 6Situs webanthonylevandowski.com Anthony Levandowski (lahir 15 Maret 1980) adala...

 

Amsal 8Kitab Amsal lengkap pada Kodeks Leningrad, dibuat tahun 1008.KitabKitab AmsalKategoriKetuvimBagian Alkitab KristenPerjanjian LamaUrutan dalamKitab Kristen20← pasal 7 pasal 9 → Amsal 8 (disingkat Ams 8) adalah bagian dari Kitab Amsal dalam Alkitab Ibrani dan Perjanjian Lama di Alkitab Kristen.[1][2] Teks Naskah sumber utama: Masoretik, Septuaginta dan Naskah Laut Mati. Pasal ini terdiri dari 36 ayat. Berisi nasihat-nasihat yang diucapkan oleh raja Salomo bin ...

Spanish club in European football This article's lead section may be too short to adequately summarize the key points. Please consider expanding the lead to provide an accessible overview of all important aspects of the article. (September 2017) Real Betis in European footballClubReal BetisSeasons played14First entry1977–78 European Cup Winners' CupLatest entry2024–25 UEFA Conference League This is an article showing the matches of Real Betis in European competitions. Overall record Accur...

 

Не следует путать с «Мифологическим словарём» — о мифологии Древней Греции и Рима. Мифологический словарь Общая информация Тип энциклопедический словарь[d] Жанр энциклопедический словарь Язык русский Издательство Большая Российская энциклопедия Год издания 1990 С...

 

Genetic engineering in Hawaii is a hotly contested political topic. The Hawaiian Islands counties of Kauai, Hawaii and Maui passed or considered laws restricting the practice within their borders due to concerns about the health, the environment and impacts on conventional and organic agriculture.[1] Hawaii is attractive to researchers and seed companies because of its moderate year-round climate—an average of 75 °F (24 °C), which allows 3 or more harvests per year, grea...

Type of golf club An Adams Golf Insight BUL 5000 460 cm3 9.5° (left), an early 1980s Pinnacle Persimmon driver (right). A wood is a type of club used in the sport of golf. Woods have longer shafts and larger, rounder heads than other club types, and are used to hit the ball longer distances than other types. Woods are so called because, traditionally, they had a club head that was made from hardwood, generally persimmon,[1] but modern clubs have heads made from metal, for exampl...

 

Indonesian politician In this Chinese Indonesian name, the family name is Purnama (鍾). Basuki Tjahaja Purnama鍾萬學Ahok in 2020President Commissioner of PertaminaIn office25 November 2019 – 2 February 2024DeputyPahala MansuryPreceded byTanri AbengSucceeded byTBA12th Governor of JakartaIn office19 November 2014 – 9 May 2017[a]Vice GovernorDjarot Saiful HidayatPreceded byJoko WidodoSucceeded byDjarot Saiful Hidayat12th Vice Governor of JakartaIn office...

 

Mother of Jimmy Carter Lillian Gordy CarterBornBessie Lillian Gordy(1898-08-15)August 15, 1898Richland, Georgia, U.S.DiedOctober 30, 1983(1983-10-30) (aged 85)Americus, Georgia, U.S.OccupationNursePolitical partyDemocraticSpouse James Earl Carter Sr. ​ ​(m. 1923; died 1953)​ChildrenJimmyGloriaRuthBilly Bessie Lillian Carter (née Gordy; August 15, 1898 – October 30, 1983) was an American nurse. Carter's son, Jimmy Carter, served as the 39...

You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Hungarian. (April 2010) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the Hungarian article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wi...

 

Clasificación de UEFA para la Copa Mundial de Fútbol de 1994Europa 1992-1993 Fecha 22 de abril de 199217 de noviembre de 1993 Cantidad de equipos 39 Equipos clasificados Ver listaGER Alemania (campeón defensor)ITA ItaliaSUI SuizaNOR NoruegaESP EspañaNED Países BajosIRL IrlandaRumania RumaniaBEL BélgicaGRE GreciaRUS RusiaSWE Suecia BUL Bulgaria Goleador Florin Răducioiu (9 goles) Para la Copa Mundial de Fútbol de 19...

 

Prince William ist eine Weiterleitung auf diesen Artikel. Zu anderen Bedeutungen siehe Prince William (Begriffsklärung). Prinz William (2023) HRH Prince William Arthur Philip Louis, Prince of Wales, Duke of Cornwall, Duke of Rothesay und Duke of Cambridge (* 21. Juni 1982 in London, kurz: The Prince of Wales oder William, Prince of Wales, deutsch: Wilhelm, Fürst von Wales), ist ein britischer Adeliger und seit dem 8. September 2022 Kronprinz des Vereinigten Königreichs Großbritannien und...

كامبلسفيل     الإحداثيات 37°20′45″N 85°20′44″W / 37.3458°N 85.3456°W / 37.3458; -85.3456   [1] تاريخ التأسيس 1817  تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[2][3]  التقسيم الأعلى مقاطعة تايلور  عاصمة لـ مقاطعة تايلور  خصائص جغرافية  المساحة 19.743026 كيلومتر مرب�...

 

Texinfo An example of printed Texinfo output; page 25 of the official GNU Texinfo manual.開発元 Karl Berry初版 1986年2月 (38年前) (1986-02) [1] 最新版 7.1.1 / 2024-09-07リポジトリ git.savannah.gnu.org/cgit/texinfo.git プログラミング言語 C言語、Perl[2]サポート状況 active種別 Documentationライセンス GNU General Public License公式サイト http://www.gnu.org/s/texinfoテンプレートを表示 GNU Texinfo (テックインフ�...

 

Visions of ascents into heavenly palaces Jewish mysticism History of Jewish mysticism FormsProphets 800–400s BCEApocalyptic literature 300–100 BCEPardesRabbinic esotericism c. 1 – 200 CEMerkabah-Hekhalot c. 100 BCE – 1000 CEPractical Kabbalah early CE–modernitySefer Yetzirah 200–600 CEAshkenazi Hasidim c. 1150 – 1250 CEMedieval KabbalahEcstatic Kabbalah c. 1175 – 1500s CEZohar 1280s–1400s CECordoverian Kabbalah 1500s CELurianic Kabbalah 1570 CE – t...

Short prose collection by Samuel Beckett This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: More Pricks Than Kicks – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2012) (Learn how and when to remove this message) First edition (publ. Chatto & Windus) More Pricks Than Kicks is a collection of short prose...

 

Military rank of the United Kingdom For other countries' use of this rank, see brigadier and brigadier general. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Brigadier United Kingdom – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2014) (Learn how and when to remove this message) Brigadier Br...