trans-Dichlorodiammineplatinum(II) là đồng phân dạng trans của phức chất với công thức trans-PtCl2(NH3)2, đôi khi được gọi là transplatin[1]. Nó là một chất rắn màu vàng có độ hòa tan thấp trong nước nhưng độ hòa tan tốt trong DMF. Sự tồn tại của hai đồng phân của PtCl2(NH3)2 đã dẫn Alfred Werner đề xuất hình họcphân tử phẳng vuông[2]. Nó thuộc nhóm đối xứng phân tử D2h. Đồng phân dạng cis của nó là Cisplatin.
Tính chất
Điều chế
Transplatin được điều chế từ platin chloride và amonia với nhiệt độ khoảng 230 độ C.
+ 12 6
Tham khảo
^Nakata, B; Yamagata, S; Kanehara, I; Shirasaka, T; Hirakawa, K (25 tháng 6 năm 2006). “Transplatin, a cisplatin trans-isomer, may enhance the anticancer effect of 5-fluorouracil”. Journal of Experimental & Clinical Cancer Research. 25 (2): 195–200. PMID16918130.
^Kauffman, George B; Cowan, Dwaine O; Slusarczuk, George; Kirschner, Stanley (1963). “cis- and trans-Dichlorodiammineplatinum(II)”. Inorg. Synth. Inorganic Syntheses. 7: 239–245. doi:10.1002/9780470132388.ch63. ISBN9780470132388.
Bài viết liên quan đến hóa học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.