Thomas Andrew "Tom" Huddlestone (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1986 ở Nottingham, Nottinghamshire) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu cho U-21 Manchester United.
Câu lạc bộ
Huddlestone có trận ra mắt trong màu áo Derby County trong ngày mở màn mùa giải 2003-04 trong trận thua 3-0 trước Stoke City, mặc dù thua nhưng anh vẫn được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất trận.
Huddlestone gia nhập Tottenham Hotspur vào tháng 1 năm 2005 với mức giá 3 triệu bảng Anh, nhưng vẫn ở lại cùng Derby cho tới mùa hè[1]. Huddlestone có một quãng thời gian ngắn ở mùa giải 2005-06 chuyển tới chơi cho Wolverhampton Wanderers theo dạng cho mượn, ghi bàn đầu tiên ở giải vô địch quốc gia trước khi trở về Tottenham và có trận ra mắt khi vào sân từ ghế dự bị trong trận thua 1-0 trước Fulham vào ngày 31 tháng 1 năm 2006[2].
Trận đầu tiên anh xuất phát từ đầu cùng Tottenham là vào ngày 14 tháng 9 năm 2006 trong trận gặp Slavia Praha ở cúp UEFA, trận này Tottenham thắng 1-0. Bàn thắng đầu tiên của anh cho Spurs đến ở vòng 4 Cúp liên đoàn Anh trong trận tiếp Port Vale vào ngày 8 tháng 11 năm 2006. Huddlestone ghi 2 bàn trong trận này, bàn thứ hai của anh đến ở hiệp phụ, đưa Tottenham vào tứ kết. Huddlestone có bàn thắng đầu tiên ở giải vô địch quốc gia cho Tottenham vào ngày 17 tháng 12 năm 2006 trong trận tiếp Manchester City từ một cú volley hoàn hảo ở phút 24, lần đầu anh chạm bóng sau khi tạo cơ hội cho đồng đội Calum Davenport ghi bàn đầu tiên từ một cú đá phạt[3].
Huddlestone gây dựng tiếng tăm như một trong những tiền vệ trung tâm triển vọng nhất của Anh ở cuối mùa giải Premier League 2006-07 và huấn luyện viên Martin Jol so sánh Tom Huddlestone với huyền thoại người Đức Franz Beckenbauer nhờ vào khả năng chuyền bóng và những cú sút mạnh mẽ[4]. Anh cũng có thể chơi ở vị trí trung vệ trong nhiều trận đấu cho cả Tottenham và đội U-21 Anh.
Vào ngày 25 tháng 12 năm 2006, anh ký hợp đồng 4 rưỡi - giữ anh ở lại câu lạc bộ cho tới năm 2011[5]. Tom ký bản hợp đồng mới với thời hạn 5 năm vào ngày 30 tháng 6 năm 2008 và cam kết tương lai cùng Tottenham tới năm 2013[6]. Anh vào sân từ ghế dự bị trong trận Spurs đánh bại Chelsea ở trận chung kết cúp liên đoàn Anh 2008.
Thi đấu quốc tế
Anh là một thành viên quan trọng của đội U-21 Anh. Anh ra sân hai lần ở giải U21 châu Âu vào năm 2007 trước khi phải nhận một thẻ đỏ khiến anh phải ngồi ngoài ở trận chung kết và bán kết[7]
.
Anh được huấn luyện viên Fabio Capello gọi vào đội tuyển Anh trong 2 trận gặp Đội tuyển Mỹ và Trinidad và Tobago, nhưng không được vào sân.
Đời sống tư
Tom Huddlestone lớn lên ở Nottingham và anh học ở trường Greenwood Dale School ở Sneinton, Nottingham
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến 27 tháng 11 năm 2015.
Câu lạc bộ
|
Mùa giải
|
Hạng
|
Giải đấu
|
FA Cup
|
League Cup
|
Châu Âu
|
Khác[A]
|
Tổng cộng
|
Thẻ phạt
|
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
|
|
Derby County
|
2003–04
|
First Division
|
43 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
— |
— |
45 |
0 |
8 |
0
|
2004–05
|
Championship
|
45 |
0 |
2 |
0 |
1 |
0 |
— |
2 |
0 |
50 |
0 |
6 |
0
|
Tổng cộng
|
88 |
0 |
3 |
0 |
2 |
0 |
— |
2 |
0 |
95 |
0 |
14 |
0
|
Wolverhampton Wanderers (loan)
|
2005–06
|
Championship
|
13 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
— |
— |
13 |
1 |
2 |
0
|
Tottenham Hotspur
|
2005–06
|
Premier League
|
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
— |
— |
4 |
0 |
0 |
0
|
2006–07
|
21 |
1 |
3 |
0 |
5 |
2 |
6 |
0 |
— |
35 |
3 |
2 |
0
|
2007–08
|
28 |
3 |
2 |
0 |
4 |
1 |
9 |
0 |
— |
43 |
4 |
6 |
1
|
2008–09
|
22 |
0 |
1 |
0 |
2 |
0 |
6 |
2 |
— |
31 |
2 |
3 |
0
|
2009–10
|
33 |
2 |
6 |
0 |
4 |
2 |
— |
— |
43 |
4 |
10 |
0
|
2010–11
|
14 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
0 |
— |
21 |
2 |
4 |
0
|
2011–12
|
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
— |
4 |
0 |
0 |
0
|
2012–13
|
20 |
0 |
2 |
0 |
2 |
0 |
4 |
0 |
— |
28 |
0 |
3 |
1
|
Tổng cộng
|
144 |
8 |
14 |
0 |
17 |
5 |
34 |
2 |
— |
209 |
15 |
28 |
2
|
Hull City
|
2013–14
|
Premier League
|
36 |
3 |
4 |
1 |
0 |
0 |
— |
— |
40 |
4 |
8 |
1
|
2014–15
|
31 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
— |
35 |
0 |
9 |
2
|
2015–16
|
Championship
|
14 |
1 |
0 |
0 |
3 |
0 |
— |
— |
17 |
1 |
1 |
0
|
Tổng cộng
|
81 |
4 |
5 |
1 |
3 |
0 |
3 |
0 |
— |
92 |
5 |
18 |
3
|
Tổng cộng sự nghiệp
|
326 |
13 |
22 |
1 |
22 |
5 |
37 |
2 |
2 |
0 |
409 |
21 |
62 |
5
|
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến 7 tháng 1 năm 2014.
Anh
|
Năm |
Trận |
Bàn |
Thẻ vàng () |
Thẻ đỏ ()
|
2009 |
1 |
0 |
0 |
0
|
2010 |
2 |
0 |
0 |
0
|
2011 |
0 |
0 |
—
|
2012 |
1 |
0 |
0 |
0
|
2013 |
0 |
0 |
—
|
Tổng cộng |
4 |
0 |
0 |
0
|
Danh hiệu
Tottenham
Tham khảo
Xem thêm
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Tom Huddlestone.