Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.
Tiếng Somali được xếp vào nhánh ngôn ngữ Cush của ngữ hệ Phi-Á; chi tiết hơn, là trong nhóm Đông Cush Đất thấp cùng với tiếng Afar và Saho.[4] Tiếng Somali là ngôn ngữ Cush được ghi nhận hoàn thiện nhất,[5] với những nghiên cứu hàn lâm được thực hiện từ cuối thế kỷ XIX.[6]
Tính tới năm 2006, có chừng 16,6 triệu người nói tiếng Somali, trong đó khoảng 8,3 triệu định cư tại Somalia.[7] Ước tính 95% dân cư Somalia,[6] và một phần lớn người dân Djibouti, nói thứ tiếng này.[5] Tiếng Somali là ngôn ngữ Cush có số người nói đông thứ nhì, sau tiếng Oromo.[8]
Khi cuộc Nội chiến Somali bắt đầu vào đầu thập niên 1990, số người Somali hải ngoại tăng lên, những cộng đồng nói tiếng Somali hình thành tại Trung Đông, Bắc Phi và châu Âu.[7]
Những phụ âm /b d̪ q/ thường được phát âm thành [β ð ɣ] giữa hai nguyên âm.[12] Âm tắc đầu lưỡi vòm cứng /ɖ/ có khi trở nên phi tắc, và khi nằm giữa hai nguyên âm nó có thể biến âm [ɽ].[12] Vài người nói phát âm /ħ/ thành âm rung nắp thanh quản.[13]/q/ cũng thường được nắp thanh quản hóa.[14]
Ngôn ngữ này có năm nguyên âm cơ bản. Mỗi nguyên âm có dạng trước và sau, cũng như dạng dài và ngắn. Điều này tạo ra 20 âm nguyên âm khác nhau.
Cấu trúc âm tiết tiếng Somali là (P)N(P) (P: phụ âm, N: nguyên âm).
^Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Somali”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.