Tên chuyển tự bính âm của tiếng Ai là E, đây cũng là một nội danh, gồm chỉ một ký tự e.[2] Ai (hay E) được viết là "诶" trong Trung văn giản thể và "誒" trong Trung văn phồn thể, được dùng để thể hiện sự khẳng định.[3] Những người nói tiếng Ai gọi ngôn ngữ này là Kjang E.[2]Ngũ Sắc là một tên khác, có thể mang ý xúc phạm.[4]
Phân bố địa lý
Năm 1992, tiếng Ai được sử dụng bởi 30.000 người,[2] nhưng tới năm 2008 con số này đã giảm xuống còn 9.000.[5] Đa số người nói tiếng Ai được chính phủ Trung Quốc coi là người Tráng. Họ sống chủ yếu ở khu tự trị Quảng Tây, đặc biệt là ở Dung Thủy và những vùng kế cận của La Thành. Ethnologue phân loại tiếng Ai ở cấp 6b (Bị đe dọa). Những ngôn ngữ khác mà người nói tiếng Ai thường dùng là tiếng Quảng Đông và phương ngữ Quế Lâm của tiếng Quan Thoại Tây Nam.[6]
Khối từ vựng đa phần bắt nguồn tiếng Trung Quốc, dựa trên phương ngữ Quế Lâm và Tuguai của tiếng Bình.[6][7] Trong số 2.000 từ thường dùng nhất, chỉ 200 có gốc Tai-Kadai.[9] Nó cũng thừa hưởng một số đặc điểm ngữ âm học và nền tảng ghép từ của các phương ngữ tiếng Trung.[6] Hình thái học cho thấy tiếng Ai là ngôn ngữ phân tích, với những khái niệm như phủ định được thể hiện bằng cách thêm trợ từ (pat6, m2) và không có sự hợp đại từ.[5]
Tiếng Ai phân biệt giữa ngôi thứ nhất, thứ hai và thứ ba riêng biệt; giữa số ít và số nhiều; và, và trong trường hợp ngôi thứ nhất số nhiều, còn phân biệt giữa "chúng tôi" và "chúng ta". Tuy nhiên, tiếng Ai không có giống.[5]
Đại từ
Ngôi
Số ít
Số nhiều
1.
ku1
lau2 (chúng ta) kju1 (chúng tôi)
2.
ŋ2
su1
3.
mo5
mo5 kjau1
Số
Số
phát âm
Số
phát âm
1
je:t6
6
l̥ok6 lok7
2
soŋ1 ŋ̥i5
7
tshat6
3
sam1
8
pe:t6
4
si4
9
kjəu3
5
ŋ̥a3 ŋo3
10
tɕəp7 ɕəp7
Chú thích
^Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “E”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.