Thành phố cấp huyện (Trung Hoa Dân Quốc)

Thành phố cấp huyện/ Thành phố [I]
  Thành phố cấp huyện được tô màu tím
Thể loạiThành phố trực thuộc trung ương, huyện và thành phố nói chung
Vị tríĐảo Đài Loan
Số lượng còn tồn tại3 (tính đến 2019)
Dân số267.772–448.207
Diện tích60–133 km2
Hình thức chính quyền
  • Chính quyền thành phố
  • Hội đồng thành phố
Đơn vị hành chính thấp hơnKhu
Chủ đề này là một phần của chuỗi
Phân cấp hành chính
Đài Loan
Trung ương quản hạt
Cấp hương, trấn
Cấp thôn
  • Thôn
Cấp khu dân cư
  • Lân
Lịch sử phân khu của
Đài Loan (1895–1945)
Trung Hoa Dân Quốc (1912–49)

Thành phố cấp huyện hay đơn giản là thành phố, trước đây được gọi là thành phố trực thuộc tỉnh, là một đơn vị hành chính trong hệ thống phân cấp hành chính của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan).[1][2] Chúng được phân cấp hành chính và trao quyền tự trị ở các mức độ khác nhau trong từng thời kỳ lịch sử. Pháp luật hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc coi thuật ngữ "thành phố" là để chỉ thành phố cùng cấp với huyện. Cụ thể, hệ thống thành phố được chia thành các cấp sau, tất cả đều là cơ quan tự trị địa phương:

Các thành phố trực thuộc tỉnh trước đây thuộc quyền quản lý của tỉnh, nhưng vào năm 1998 đã diễn ra một cuộc cải cách hành chính, theo đó những tỉnh này bị tinh giản và thu gọn thành các cơ quan không tự trị. Đến năm 2018, tất cả các cơ quan chính quyền cấp tỉnh đã chính thức bị bãi bỏ.[1][3] Hiện tại, thành phố cấp huyện cùng với các huyện ở Đài Loan được xem là những loại đơn vị hành chính chủ chốt trên thực tế của họ, do Hành chính viện quản lý.

Lịch sử

Cấp hành chính đầu tiên mang danh "thành phố" được Nhật Bản thành lập vào những năm 1920 khi Đài Loan thuộc Nhật. Lúc này, các thành phố đang dưới sự quản lý của các tỉnh. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, 9 trong số 11 thành phố do Nhật lập trước đây đã được cải tổ thành các thành phố trực thuộc tỉnh. Tên phiên âm Latinh được sửa lại nhằm phản ánh sự chuyển đổi ngôn ngữ chính thức từ tiếng Nhật sang tiếng Quan thoại Đài Loan, nhưng Hán tự thì vẫn giữ nguyên.

Thay đổi về mặt phiên âm Latinh vào năm 1945
Hán tự Tiếng Nhật
(trước 1945)
Tiếng Hoa
(sau 1945)
Hán-Việt Hán tự Tiếng Nhật
(trước 1945)
Tiếng Hoa
(sau 1945)
Hán-Việt
臺北 Taihoku Taipei Đài Bắc 嘉義 Kagi Chiayi Gia Nghĩa
基隆 Kīrun Keelung Cơ Long 臺南 Tainan Tainan Đài Nam
新竹 Shinchiku Hsinchu Tân Trúc 高雄 Takao Kaohsiung Cao Hùng
臺中 Taichū Taichung Đài Trung 屏東 Heitō Pingtung Bình Đông
彰化 Shōka Changhua Chương Hóa

Việc cải cách này căn cứ Luật Tổ chức Thành phố (市組織法) của Trung Hoa Dân Quốc, vốn được thông qua lần đầu từ hồi đầu thế kỷ 20. Tiêu chí để trở thành một thành phố trực thuộc tỉnh bao gồm: là thủ phủ tỉnh cũng như có dân số trên 200.000 người, hoặc trên 100.000 người nếu thành phố đó có ý nghĩa đặc biệt về mặt chính trị, kinh tế và văn hóa. Cải cách phân chia vào năm 1945 có sự thỏa hiệp giữa các hệ thống của Nhật lẫn Trung Quốc; một số thành phố có dân số không đạt tiêu chí vẫn được thiết lập thành thành phố trực thuộc tỉnh.

Sau khi Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Bắc, tỉnh Đài Loan vào năm 1949, tiêu chí dân số cho các thành phố trực thuộc tỉnh đã được nâng lên 500.000 người, ghi cụ thể trong Hướng dẫn về việc thực hiện tự trị địa phương ở các huyện và thành phố của tỉnh Đài Loan (臺灣省各縣市實施地方自治綱要), được thông qua vào năm 1981. Sau đó, tiêu chí dân số còn được nâng lên thành 600.000 người. Kể từ khi cải cách tỉnh thành vào năm 1998, các thành phố trực thuộc tỉnh đều trực tiếp phụ thuộc Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc, đơn giản chỉ còn được gọi là ngắn gọn là thành phố.

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (quen gọi là Trung Quốc) thì coi Đài Loan là một tỉnh của họ, vì thế cũng coi tất cả thành phố trực thuộc tỉnh Đài Loan là thành phố cấp huyện.

Thời điểm Bổ sung Loại ra Số lượng Miêu tả
10/1945 Chương Hóa, Gia Nghĩa, Tân Trúc,
Cao Hùng, Cơ Long, Bình Đông, Đài Trung, Đài Nam, Đài Bắc[4]
9 Được sắp xếp lại từ các thành phố thuộc tỉnh do Nhật Bản lập ra dưới thời Đài Loan thuộc Nhật
16/08/1950 Thành phố Gia Nghĩa 8 Nhập với huyện Gia Nghĩa và trở thành thành phố thuộc huyện
01/12/1951 Thành phố Chương Hóa, Tân Trúc, Bình Đông 5 Bị giáng cấp thành thành phố thuộc huyện
01/07/1967 Thành phố Đài Bắc 4 Được nâng lên thành phố trực thuộc trung ương
01/07/1979 Thành phố Cao Hùng 3 Được nâng lên thành phố trực thuộc trung ương
01/07/1982 Thành phố Gia Nghĩa, Tân Trúc 5 Được nâng lên thành phố trực thuộc tỉnh từ cấp thành phố thuộc huyện
25/12/2010 Thành phố Đài Trung, Đài Nam 3 Nhập với huyện Đài Trung và huyện Đài Nam, và được nâng lên thành phố trực thuộc trung ương
Các thành phố hiện nay: Thành phố Gia Nghĩa, Tân Trúc, Cơ Long (tổng cộng: 3).

Các thành phố hiện nay

Hiện nay, Luật tổ chức chính quyền địa phương do Bộ Nội chính Trung Hoa Dân Quốc ban hành quy định rằng để được lập thành một thành phố thì thực thể đó phải có dân số từ 500.000 đến 1.250.000 người, phải có vai trò lớn về chính trị, kinh tế và văn hóa.[5] Ba thành phố hiện nay đều không đạt tiêu chí về dân số. Bản chất các thành phố này là do lịch sử để lại.

Tên[6] Chữ Hán Bính âm Hán ngữ Wade-Giles Bính âm Thông dụng Tiếng Mân Tuyền Chương
Phiên âm Bạch thoại
Tiếng Khách Gia
Pha̍k-fa-sṳ
Diện tích Trụ sở thành phố đóng tại Thời điểm thành lập
Thành phố Gia Nghĩa 嘉義市 Jiāyì Chia¹-i⁴ Jiayì Ka-gī Kâ-ngi 60.03 km2 Quận Đông 東區 01/07/1982
Thành phố Tân Trúc 新竹市 Xīnzhú Hsin¹-chu² Sinjhú Sin-tek Sîn-chuk 104.10 km2 Quận Bắc 北區 01/07/1982
Thành phố Cơ Long 基隆市 Jīlóng Chi¹-lung² Jilóng Ke-lâng Kî-lùng 132.76 km2 Quận Trung Chính 中正區 25/10/1945

Xem thêm

Tổng quan phân cấp hành chính Đài Loan
Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)
Thành phố trực thuộc trung ương[a][i] Tỉnh [zh]}[ii]
Huyện[a] Thành phố[a][iii]
Khu[b] Khu bản địa miền núi[a] Huyện hạt thị[a] Thị trấn[a][iv][b] Quận[b]
Thôn Lý[c][v]
Lân
Ghi chú
[a] Bầu ra người thi hành và bầu ra hội đồng lập pháp
[b] Chỉ định quản lý khu để quản lý các công việc địa phương và và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao
[c] Bầu ra quản lý thôn lý để quản lý các công việc địa phương và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao


Ghi chú

  1. ^ Thành phố trực thuộc trung ương, thành phố, và huyện-trực thuộc thành phố được gọi là thị hay shi (tiếng Trung: ; nghĩa đen 'thành phố')
  2. ^ Các tỉnh danh nghĩa; chính quyền cấp tỉnh đã bị bãi bỏ
  3. ^ Trước đây được gọi là thành phố trực thuộc tỉnh (tiếng Trung: 省轄市) để phân biệt chúng với các thành phố tự trị đặc biệt và các thành phố do huyện quản lý
  4. ^ Có hai loại thị trấn: hương hay xīang (tiếng Trung: ) và trấn hay zhèng (tiếng Trung: )
  5. ^ Thôn Lý trong Hương còn được gọi là thôn hay tsūn (tiếng Trung: ), còn những khu vực pháp lý khác gọi là lý hay (tiếng Trung: )

Tham khảo

  1. ^ a b “Local governments”. Office of the President Republic of China (Taiwan). Truy cập 30 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ “POLITICAL SYSTEM”. Ministry of Foreign Affairs. 28 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ Sarah Shair-Rosenfield (tháng 11 năm 2020). “Taiwan combined” (PDF). The University of North Carolina at Chapel Hill. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ Chao, Yung-Mao (January–February 2011). “Taiwan Review - Rezoning Taiwan”. Taiwan Review. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ “Local Government Act”. Laws & Regulations Database of The Republic of China (Taiwan). 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập 28 tháng 12 năm 2023.
  6. ^ “Glossary of Names for Admin Divisions” (PDF). Taiwan Geographic Names Information Systems. The Ministry of Interior of ROC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.