Thang sức gió Beaufort

Một con tàu đang chống chịu gió cấp 12 trên biển

Thang sức gió Beaufort hay đơn giản là cấp gió là thang đo kinh nghiệm về sức gió, chủ yếu dựa trên trạng thái của mặt biển hay các trạng thái sóng. Thang sức gió này được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, được sử dụng trong việc xác định cường độ gió, dự báo và cảnh báo thiên tai.

Thang sức gió Beaufort nguyên gốc có 12 cấp và hiện tại thang này vẫn đang được công nhận và sử dụng chính thức bởi Tổ chức Khí tượng Thế giới (VMO) trên phạm vi toàn cầu.[1] Trong những năm gần đây, do xuất hiện nhiều cơn bão mạnh, vượt quá mốc cho phép của thang Beaufort nguyên gốc, nhiều nước và vùng lãnh thổ đã sử dụng thang Beaufort mở rộng, với các cấp bão từ 12 cho đến 17, bổ sung thêm 5 cấp so với ban đầu, chẳng hạn như Trung Quốc, Ma Cao, Hông Kông...[2] Còn tại Việt Nam, sau những thiệt hại do các cơn bão Chanchu, Xangsane năm 2006 gây ra với sức gió trên cấp 12, từ cuối năm 2006, Việt Nam đã bắt đầu sử dụng thang Beaufort mở rộng.[3] Theo văn bản mới nhất của Thủ tướng Chính phủ, thang sức gió ở Việt Nam chỉ được quy định đến cấp 17 và trên cấp 17.[4]

Lịch sử

Khởi thủy

Sir Francis Beaufort

Thang sức gió này được Francis Beaufort, 1 đô đốc hải quân và đồng thời là 1 nhà thủy văn học người Ireland, tạo ra năm 1805. Thang mang tên Beaufort có sự phát triển lâu dài và phức tạp, từ công trình trước đó của những người khác cho tới khi Beaufort trở thành người quản lý cao cấp trong Hải quân Hoàng gia Anh trong thập niên 1830.[5] Đầu thế kỷ XIX, các sĩ quan hải quân thực hiện các quan sát thời tiết theo thường lệ nhưng không tồn tại 1 thang tiêu chuẩn và vì thế các quan sát này là rất chủ quan - 1 người cho đó là "gió nhẹ" thì người khác cũng có thể coi đó là "gió vừa phải". Beaufort đã thành công trong việc đưa mọi thứ vào quy chuẩn.

Thang ban đầu có 13 cấp (0 - 12) đã không dẫn chiếu tới các con số về vận tốc gió mà liên quan tới các điều kiện gió định tính có tác động lên các buồm của man of war, khi đó là các loại tàu chủ yếu của Hải quân Hoàng gia Anh, từ "vừa đủ để chịu lái" tới "không vải nào của buồm có thể chịu được".[6] Ở cấp 0, tất cả các buồm có thể giương lên; ở cấp 6 thì một nửa số buồm có thể phải hạ xuống; ở cấp 12 thì tất cả các buồm phải xếp gọn lại.

Thang sức gió này đã là tiêu chuẩn cho mọi nhật trình hàng hải trên các tàu thuyền của Hải quân Hoàng gia Anh vào cuối thập niên 1830, và đã được thích ứng để ứng dụng phi-hải quân kể từ thập niên 1850, với các số của thang tương ứng với sự xoay vòng của máy đo gió hình chén. Năm 1853, thang này được chấp nhận lần đầu tiên bởi một tổ chức tiền thân của Tổ chức Khí tượng Thế giới, được thành lập ở Brussels.[7]

Năm 1916, để phù hợp với sự phát triển của tàu hơi nước, các miêu tả đã được thay đổi để miêu tả biển như thế nào chứ không phải là buồm như thế nào, được vận hành và mở rộng cho các quan sát trên đất liền. Sự xoay vòng của các con số trên thang chỉ được chuẩn hóa vào năm 1923. George Simpson, Giám đốc Cục Khí tượng Vương quốc Anh, là người chịu trách nhiệm về điều này và về bổ sung các miêu tả trên cơ sở đất liền[8]. Sự đo đạc đã được thay đổi một chút vào vài thập niên sau để hoàn thiện sự thuận tiện trong sử dụng cho các nhà khí tượng học. Ngày nay, nhiều quốc gia đã từ bỏ kiểu miêu tả và đơn vị đo này và sử dụng các đơn vị của Hệ đo lường quốc tế như m/s hay km/h, nhưng các cảnh báo thời tiết khắc nghiệt đưa ra công chúng vẫn là xấp xỉ như vậy khi sử dụng thang Beaufort.[9][10]

Thang mở rộng

Dữ liệu minh họa thể hiện thang Beaufort trên các khía cạnh: cấp bão, sức gió trên đơn vị hải lý và mét trên giây

Thang Beaufort được mở rộng năm 1946, khi các cấp từ 13 - 17 được thêm vào.[11] Tuy nhiên, các cấp từ 13 - 17 chỉ nhằm áp dụng cho các trường hợp đặc biệt, chẳng hạn khi có bão nhiệt đới mạnh. Ngày nay, thang mở rộng chỉ được sử dụng tại Đài Loan, Trung Quốc và gần đây là Việt Nam. Tuy nhiên, Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) trong một tuyên bố vào năm 2012 vẫn chưa chính thức sử dụng thang mở rộng trên phạm vi toàn cầu.[1]

Tốc độ gió trên thang Beaufort mở rộng 1946 dựa trên công thức kinh nghiệm:[12]

  • v = 0.836 B3/2 m/s
  • v = 1.625 B3/2 hải lý ()

trong đó v là tương đương với vận tốc gió 10 m trên bề mặt và B là số trên thang Beaufort. Chẳng hạn, B = 9,5 cho giá trị của v là 24,48 m/s, nó tương đương với giới hạn dưới của "cấp 10 Beaufort". Theo ước tính từ công thức này thì gió mạnh nhất (trên 330 km/h) trong các trận siêu bão có thể đạt tới giá trị trên cấp 23.

Ngày nay, đôi khi cấp gió bão được miêu tả như là cấp trong thang Beaufort từ 12 - 16, có liên quan gần đúng với cấp tốc độ tương ứng của thang bão Saffir-Simpson, trong đó các trận bão thực sự được đo đạc, trong đó cấp 1 của thang bão này tương đương với cấp 12 trong thang sức gió Beaufort. Tuy nhiên, các cấp mở rộng trong thang sức gió Beaufort trên cấp 13 không trùng khớp với các cấp của thang bão Saffir-Simpson. Các vòi rồng cấp 1 trên thang Fujitathang TORRO cũng bắt đầu gần đúng ở mức trên của cấp 12 trong thang Beaufort nhưng chúng là các thang độc lập[13].

Cũng cần lưu ý rằng độ cao của sóng tính trong điều kiện tìm thấy ngoài biển khơi, chứ không phải ven bờ.

Thang độ và miêu tả

Thang sức gió Beaufort ban đầu có 13 cấp (0 - 12) và được mở rộng thành 18 cấp (0 - 17) năm 1946, khi các cấp từ 13 tới 17 được thêm vào.

Thang đo Beaufort khởi thủy

Đây là thang bão chuẩn vẫn đang được Tổ chức Khí tượng Thế giới sử dụng trên phạm vi toàn cầu cho đến ngày nay

Thang sức gió Beaufort[14][15][16][17]

Sau đây là thang gió khởi thủy thời sơ khai kèm theo tín hiệu cảnh báo:
Cấp bão Mức độ Sức gió Sóng biển Tác động trên biển Tác động đất liền Ảnh mặt biển Tín hiệu cảnh báo
0 Êm đềm < 1 hải lý/giây (knots)
< 1 Dặm trên giờ (mph)
< 2 km/h
< 0.5 m/s
0 ft (0 m) Phẳng lặng Mặt đất êm đềm, hầu như lặng gió.
1 Gió rất nhẹ 1–3 knots 0–1 ft Gió rất nhẹ. Sóng lăn tăn, không có ngọn. Chuyển động của gió thấy được trong khói.
1–3 mph
2–5 km/h 0–0.3 m
0.5–1.5 m/s
2 Gió yếu 4–6 knots 1–2 ft Sóng lăn tăn. Cảm thấy gió trên da trần. Tiếng lá xào xạc.
4–7 mph
6–11 km/h 0.3–0.6 m
1.6–3.3 m/s
3 Gió nhẹ 7–10 knots 2–4 ft Sóng lăn tăn lớn. Lá và cọng nhỏ chuyển động theo gió.
8–12 mph
12–19 km/h 0.6–1.2 m
3.4–5.5 m/s
4 Gió vừa phải 11–16 knots 3.5–6 ft Sóng nhỏ. Bụi và giấy rời bay lên. Những cành cây nhỏ chuyển động.
13–18 mph
20–28 km/h 1–2 m
5.5–7.9 m/s
5 Gió mạnh vừa phải 17–21 knots 6–10 ft Sóng dài vừa phải (1,2 m). Có một chút bọt và bụi nước. Cây nhỏ đu đưa
19–24 mph
29–38 km/h 2–3 m
8–10.7 m/s
6 Gió khá mạnh 22–27 knots 9–13 ft Sóng lớn với chỏm bọt và bụi nước. Cành lớn chuyển động. Sử dụng ô khó khăn.
25–31 mph
39–49 km/h 3–4 m
10.8–13.8 m/s
7 Gió mạnh, gió gần lốc 28–33 knots 13–19 ft Biển cuộn sóng và bọt bắt đầu có vệt. Cây to chuyển động. Phải có sự gắng sức khi đi ngược gió.
32–38 mph
50–61 km/h 4–5.5 m
13.9–17.1 m/s
8 Gió rất mạnh, gió lốc 34–40 knots 18–25 ft Sóng cao vừa phải với ngọn sóng gãy tạo ra nhiều bụi. Các vệt bọt nước. Cành nhỏ gãy khỏi cây.
39–46 mph
62–74 km/h 5.5–7.5 m
17.2–20.7 m/s
9 Gió lốc mạnh/
Gió mạnh dữ dội
41–47 knots 23–32 ft Sóng cao (2,75 m) với nhiều bọt hơn. Ngọn sóng bắt đầu cuộn lại. Nhiều bụi nước. Một số công trình xây dựng bị hư hại nhỏ.
47–54 mph
75–88 km/h 7–10 m
20.8–24.4 m/s
10 Bão/
Gió lốc dữ dội
48–55 knots 29–41 ft Sóng rất cao. Mặt biển trắng xóa và xô mạnh vào bờ. Tầm nhìn bị giảm. Cây bật gốc. Một số công trình xây dựng hư hại vừa phải.
55–63 mph
89–102 km/h 9–12.5 m
24.5–28.4 m/s
11 Bão rất mạnh 56–63 knots 37–52 ft Sóng cực cao. Nhiều công trình xây dựng hư hỏng.
64–72 mph
103–117 km/h 11.5–16 m
28.5–32.6 m/s
12 Bão cuồng phong ≥ 64 knots ≥ 46 ft Các con sóng khổng lồ. Không gian bị bao phủ bởi bọt và bụi nước. Biển hoàn toàn trắng với các bụi nước. Sức tàn phá lớn.

≥ 73 mph
≥ 118 km/h ≥ 14 m
≥ 32.7 m/s

Thang Beaufort mở rộng

Bảng thang độ và miêu tả dưới đây liệt kê đầy đủ 18 cấp gió và 1 cấp phụ (18+) trở lên cho những cơn bão trên cấp 17. Bảng bao gồm 12 cấp cơ bản và 5 cấp mở rộng áp dụng tại một số quốc gia.

Phép chuyển đổi như sau:

Cấp Beaufort Vận tốc gió ở 10 m trên mực nước biển (hải lý / km/h / mph) Mô tả Độ cao sóng (m) Tình trạng mặt biển Tình trạng đất liền
0 <1 / <1 / 1 Êm đềm 0 Phẳng lặng Mặt đất êm đềm, hầu như lặng gió.
1 1-3 / 1-5 / 1-3 Gió rất nhẹ 0,1 Sóng lăn tăn, không có ngọn. Chuyển động của gió thấy được trong khói.
2 4-6 / 6-11 / 4-7 Gió thổi nhẹ vừa phải 0,2 Sóng lăn tăn. Cảm thấy gió trên da trần. Tiếng lá xào xạc.
3 7-10 / 12-19 / 8-12 Gió nhẹ nhàng 0,6 Sóng lăn tăn lớn. Lá và cọng nhỏ chuyển động theo gió.
4 11-16 / 20-28 / 13-18 Gió vừa phải 1 Sóng nhỏ. Bụi và giấy rời bay lên. Những cành cây nhỏ chuyển động.
5 17-21 / 29-38 / 19-24 Gió mạnh vừa phải 2 Sóng dài vừa phải (1,2 m). Có một chút bọt và bụi nước. Cây nhỏ đu đưa.
6 22-27 / 39-49 / 25-31 Gió mạnh 3 Sóng lớn với chỏm bọt và bụi nước. Cành lớn chuyển động. Sử dụng ô khó khăn.
7 28-33 / 50-61 / 32-38 4 Biển cuộn sóng và bọt bắt đầu có vệt. Cây to chuyển động. Phải có sự gắng sức khi đi ngược gió.
8 34-40 / 62-74 / 39-46 Gió mạnh hơn 5,5 Sóng cao vừa phải với ngọn sóng gãy tạo ra nhiều bụi. Các vệt bọt nước. Cành nhỏ gãy khỏi cây.
9 41-47 / 75-88 / 47-54 Gió rất mạnh 7 Sóng cao (2,75 m) với nhiều bọt hơn. Ngọn sóng bắt đầu cuộn lại. Nhiều bụi nước. Một số công trình xây dựng bị hư hại nhỏ.
10 48-55 / 89-102 / 55-63 Gió bão 9 Sóng rất cao. Mặt biển trắng xóa và xô mạnh vào bờ. Tầm nhìn bị giảm. Cây bật gốc. Một số công trình xây dựng hư hại vừa phải.
11 56-63 / 103-117 / 64-72 Gió bão dữ dội 11,5 Sóng cực cao. Nhiều công trình xây dựng hư hỏng.
12 64 / 118-133 / 73 và cao hơn Gió bão cực mạnh 14+ Các con sóng khổng lồ. Không gian bị bao phủ bởi bọt và bụi nước. Biển hoàn toàn trắng với các bụi nước. Nhiều công trình hư hỏng nặng.
13* 76 / 134-149 / 88 Sóng biển cực kỳ mạnh. Đánh đắm tàu biển có trọng tải lớn. Sức phá hoại cực kỳ lớn.
14* 85 / 150-166 / 98
15* 94 / 167-183 / 109
16* 104 / 184-201 / 120
17* 114 / 202-220 / 131
> 17* >119 / >221 / >137 Gió bão cực kỳ mạnh Sóng biển vô cùng mạnh. Đánh đắm tàu biển có trọng tải rất lớn. Sức phá hoại cực kỳ tàn bạo.

Thang Beaufort tại Việt Nam

Theo Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bảng Cấp gió và sóng của Việt Nam gồm 18 cấp Beaufort, từ cấp 0 đến cấp 17.[4] Có một số đề xuất về thang bão trên cấp 17 ở Việt Nam, nhưng chưa được Trung ương, Chính phủ và Tổng cục Khí tượng Thủy văn công nhận, áp dụng trên toàn quốc trong văn bản quy phạm pháp luật nên không được sử dụng. Chính vì vậy, theo đúng Quyết định của Chính phủ (mới nhất ngày 22 tháng 4 năm 2021), văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất cho đến hiện tại và Luật Khí tượng Thủy văn 2015[19], thang sức gió của Việt Nam là thang sức gió Beaufort mở rộng chỉ dùng đến cấp 17.[4]

Sau đây là thang cấp gió được tính theo km/h

Cấp độ Tên cấp bão Sức gió (km/h) Hiện tượng hậu quả gây ra
0 Trên bản đồ khí tượng vẫn được cấp là L, nhưng không có công nhận thành vùng thấp hoặc cũng chỉ là vùng nhiễu động nhiệt đới. < 1 Gió nhẹ.

Không gây nguy hại.

1 > 1 - 5
2 6 - 11
3 12 - 19
4 Vùng áp thấp 20 - 28 Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động, ảnh hưởng đến lúa đang phơi màu.

Biển hơi động. Thuyền đánh cá bị chao nghiêng, phải cuốn bớt buồm.

5 Áp thấp được cấp số hiệu 29 - 38
6 Áp thấp nhiệt đới 39 - 49 Cây cối rung chuyển. Khó đi ngược gió.

Biển động. Nguy hiểm đối với tàu, thuyền.

7 50 - 61
8 Bão 62 - 74 Gió làm gãy cành cây, tốc mái nhà gây thiệt hại về nhà cửa. Không thể đi ngược gió.

Biển động rất mạnh. Rất nguy hiểm đối với tàu, thuyền.

9 75 - 88
10 Bão mạnh 89 - 102 Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện. Gây thiệt hại rất nặng.

Biển động dữ đội. Làm đắm tàu biển.

11 103 - 117
12 Bão rất mạnh 118 - 133 Sức phá hoại cực kỳ lớn.

Sóng biển cực kỳ mạnh. Đánh đắm tàu biển có trọng tải lớn.

13 134 - 149
14 150 - 166
15 167 - 183
16 Siêu bão 184 - 201
17 202 - 220
>17 > 220

Ứng dụng

Thang đo sức gió Beaufort được sử dụng để phục vụ cho công tác dự báo thời tiết. Ngày nay, đôi khi các cơn bão mạnh được đánh số từ 12 - 16 sử dụng thang bão Saffir-Simpson có năm loại, với bão loại 1 có số Beaufort là 12, bão loại 2 có số Beaufort là 13...

Tại Việt Nam, do hầu như không có bão mạnh đến mức cần sử dụng thang bão Saffir-Simpson (lý do là các cơn bão mạnh trên cấp 12 hầu như đều xuất phát từ ngoài đại dương, sau khi vượt qua Philippines để đổ bộ vào Việt Nam thì sức gió đã suy giảm rất nhiều), nên người ta chỉ cần sử dụng thang sức gió Beaufort để mô tả sức mạnh của chúng là đủ. Gió xoáy có cấp Beaufort từ 6 - 7 trên 1 diện rộng gọi là áp thấp nhiệt đới. Gió xoáy từ cấp 8 trở lên trên 1 diện rộng, có thể kèm theo mưa lớn gọi chung là bão. Tuy nhiên, điều này đã không còn đúng trong thời gian gần đây, điển hình là các cơn bão Chanchu (2006)bão Xangsane (2006). Mặc dù bão Chanchu không đi vào vùng bờ biển Việt Nam, nhưng với cấp 4 theo thang bão Saffir-Simpson nó đã làm nhiều tàu thuyền bị đánh chìm và nhiều ngư dân Việt Nam bị chết trên biển Đông. Trong dự báo bão cho cơn bão Xangsane, lần đầu tiên người ta đã sử dụng cấp 13 và trên cấp 13. Chính vì vậy từ cuối năm 2006, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định 245/2006/QĐ-TTg, quy định mở rộng thang sức gió ở Việt Nam lên cấp 17 (tối đa 220 km/h).[3]

Vào khoảng giữa năm 2011, lần đầu tiên các báo chí truyền thông đã phát bản tin về siêu bão Songda với sức gió giật trên cấp 18 - 19.[20][21] Và cũng vào cuối năm 2013, lần đầu tiên cấp 20 trở lên đã được phát trực tiếp trên Đài truyền hình kỹ thuật số của VTC14 và Đài truyền hình Việt Nam VTV1 dành cho siêu bão Haiyan.[22] Cũng vào đầu năm 2015 tại Đài truyền hình thông tấn xã Việt Nam trong bản tin VOV, họ đã mô tả sức gió trên cấp 18 cho siêu bão Soudelor (2015). Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại, thang bão chính thức ở Việt Nam theo quy định tại Luật Khí tượng Thủy văn 2015[19] và văn bản quy phạm pháp luật – Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 4 năm 2021, thang bão chính thức vẫn chỉ dừng lại ở cấp 17.[4]

Đối với Trung QuốcĐài Loan, các trang báo điện tử và truyền thông cũng đều đồng loạt sử dụng thang bão Beaufort mở rộng 2 (cấp 18 - cấp 24) trong một số các cơn bão, điển hình như siêu bão Haiyan (năm 2013)[23] và siêu bão Soudelor (năm 2015)[24] Tại Mỹ, gió có cấp Beaufort 6 - 7 tạo ra các bản thông báo là small craft advisory, với sức gió cấp 8 - 9 là gale warning, cấp 10 hay 11 - storm warning (hay "tropical storm warning"), và tất cả những cái mạnh hơn gọi là hurricane warning, thời nay khi trên các cấp trên sẽ tính theo một từ mới gọi là "Major hurricanes".

Tham khảo

  1. ^ a b Manual on Marine Meteorological Services: Volume I – Global Aspect (PDF). World Meteorological Organization. 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “昨日实行新标准"珍珠"属强台风_新闻中心_新浪网”. news.sina.com.cn.
  3. ^ a b Hiểu thế nào về sức gió mạnh trong cơn bão?, Báo Nhân dân.
  4. ^ a b c d “Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ. 22 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ “National Meteorological Library and Archive Fact sheet 6 – The Beaufort Scale” (PDF). Met Office. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  6. ^ Oliver, John E. (2005). Encyclopedia of world climatology. Springer.
  7. ^ Saucier, Walter Joseph (1955). Principles of Meteorological Analysis. Chicago: The University of Chicago Press. OCLC 1082907714., reprinted in 2003 by Dover Publications.
  8. ^ Met Office: The Beaufort scale
  9. ^ McIlveen, Robin (1991). Fundamentals of Weather and Climate. Cheltenham, England: Stanley Thornes. tr. 40. ISBN 978-0-7487-4079-6.
  10. ^ Hay, William W. (2016). Experimenting on a Small Planet: A History of Scientific Discoveries, a Future of Climate Change and Global Warming . Cham, Switzerland: Springer Verlag. tr. 26. ISBN 978-3-319-27402-7.
  11. ^ Walter J. Saucier (1955). Principles of Meteorological Analysis. Retrieved on 2009-01-09.
  12. ^ Tom Beer (1997). Environmental Oceanography. CRC Press. ISBN 0849384257.
  13. ^ Maiden, Terence. “T-Scale: Origins and Scientific Basis”. TORRO. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  14. ^ “The Beaufort Scale”. RMetS (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
  15. ^ “Beaufort wind force scale”. Met Office. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ “Beaufort Scale”. Royal Meteorological Society. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  17. ^ “Beaufort Scale”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  18. ^ 1 yard ≡ 0,9144 m và
    1 dặm = 1.760 yards do đó
    1 dặm = 1760 × 0,9144 ÷ 1000 km
  19. ^ a b Luật Khí tượng Thủy văn 2015, thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII, ngày 23 tháng 11 năm 2015.
  20. ^ “TIN BÃO GẦN BIỂN ĐÔNG Cơn bão SONGDA (Bản tin số 13)”. web.archive.org. 28 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  21. ^ “Bão SONGDA di chuyển theo hướng Bắc Tây Bắc”. VOV.VN. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  22. ^ “Siêu bão Haiyan đe dọa từ Thanh Hóa đến Khánh Hòa”. VOV.VN. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  23. ^ [1]
  24. ^ [2]

Liên kết ngoài

Read other articles:

Cari artikel bahasa  Cari berdasarkan kode ISO 639 (Uji coba)  Kolom pencarian ini hanya didukung oleh beberapa antarmuka Halaman bahasa acak Bahasa Sunda Pandeglang Basa Sunda Pandéglangᮘᮞ ᮞᮥᮔ᮪ᮓ ᮕᮔ᮪ᮓᮦᮌᮣᮀ Sampul buku Bahasa Sunda Banten di Pandéglang yang diterbitkan pada tahun 2015. Pengucapanbasa sʊnda pandɛglaŋDituturkan diIndonesiaWilayahKabupaten PandeglangPenutur Rumpun bahasaAustronesia Melayu-PolinesiaKalimantan Utara Raya?Sunda-BaduiS...

 

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. Topik artikel ini mungkin tidak memenuhi kriteria kelayakan umum. Harap penuhi kelayakan artikel dengan: menyertakan sumber-sumber tepercaya yang independen terhadap subjek dan sebaiknya hindari sumber-sumber trivial. Jika tidak dipenuhi, artikel ini ...

 

 

Pour les articles homonymes, voir Communisme (homonymie). Les Alliés occidentaux (en bleu) et communiste (en rouge) en septembre 1945. Les États communistes en 2021 : la Chine, la Corée du Nord, Cuba, le Laos et le Viêt Nam.Ces pays se sont progressivement éloignés du collectivisme dans le domaine économique au profit de diverses formes d'économie de marché, mais gardent le système autoritaire du parti unique générant une idéologie d'État obligatoire, sous des appellations...

Voce principale: Calcio Como. Associazione Calcio ComoStagione 1960-1961Sport calcio Squadra Como Allenatore Giuseppe Baldini Presidente Francesco Ambrosoli Serie B11º posto Maggiori presenzeCampionato: Dell’Omodarme, Valpreda (38) Miglior marcatoreCampionato: Governato, Teneggi (10) 1959-1960 1961-1962 Si invita a seguire il modello di voce Questa pagina raccoglie le informazioni riguardanti l'Associazione Calcio Como nelle competizioni ufficiali della stagione 1960-1961. Indice 1 R...

 

 

イスラームにおける結婚(イスラームにおけるけっこん)とは、二者の間で行われる法的な契約である。新郎新婦は自身の自由な意思で結婚に同意する。口頭または紙面での規則に従った拘束的な契約は、イスラームの結婚で不可欠だと考えられており、新郎と新婦の権利と責任の概要を示している[1]。イスラームにおける離婚は様々な形をとることができ、個�...

 

 

La neutralità di questa voce o sezione sull'argomento musicisti è stata messa in dubbio. Motivo: Presenza di epiteti: inoltre, le due sezioni Successo e Stile, oltre ad essere prive di fonti, sono eccessivamente dettagliate e presentano una quantità eccessiva di aggettivi elogiatori Per contribuire, correggi i toni enfatici o di parte e partecipa alla discussione. Non rimuovere questo avviso finché la disputa non è risolta. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. «Non ho...

FC Baník OstravaCalcio Baníček Segni distintivi Uniformi di gara Casa Trasferta Colori sociali Blu, rosso Dati societari Città Ostrava Nazione  Rep. Ceca Confederazione UEFA Federazione FAČR Campionato 1. liga Fondazione 1922 Presidente Václav Brabec Allenatore Pavel Hapal Stadio Městský stadion Vítkovice / Bazaly(15 123 / 17 400 posti) Sito web www.fcb.cz Palmarès Titoli nazionali 3 Campionati cecoslovacchi1 Campionato ceco Trofei nazionali 3 Coppe di Cecoslovacchia1 Cop...

 

 

Current United States federal appellate court United States Court of Appeals for the Fourth Circuit(4th Cir.)LocationLewis F. Powell Jr. U.S. Courthouse(Richmond, Virginia)Appeals fromDistrict of MarylandEastern District of North CarolinaMiddle District of North CarolinaWestern District of North CarolinaDistrict of South CarolinaEastern District of VirginiaWestern District of VirginiaNorthern District of West VirginiaSouthern District of West VirginiaEstablishedJune 16, 1891Judges15Circu...

 

 

Державний комітет телебачення і радіомовлення України (Держкомтелерадіо) Приміщення комітетуЗагальна інформаціяКраїна  УкраїнаДата створення 2003Керівне відомство Кабінет Міністрів УкраїниРічний бюджет 1 964 898 500 ₴[1]Голова Олег НаливайкоПідвідомчі ор...

Sergei Vasilievich RachmaninoffPotret Rachmaninoff oleh Konstantin Somov, 1925. Sergei Vasilievich Rachmaninoff (bahasa Rusia: Сергей Васильевич Рахманинов), Sergej Vasil’evič Rahmaninov, 1 April 1873 – 28 Maret 1943 (K.G.) atau lahir 20 Maret 1873 (K.J.)) adalah seorang komponis, pianis dan dirigen Rusia.[1] (Sergei Rachmaninoff adalah ejaan yang digunakan si komponis sendiri ketika ia tinggal di Barat pada paruhan kehidupannya yang belak...

 

 

Japanese web novel series For the light novel series by Kennoji, see Hazure Skill. Hazure Skill Kinomi Master: Skill no Mi (Tabetara Shinu) wo Mugen ni Taberareru Yо̄ ni Natta Ken ni TsuiteFirst light novel volume cover外れスキル《木の実マスター》 〜スキルの実(食べたら死ぬ)を無限に食べられるようになった件について〜(Hazure Sukiru Kinomi Master: Sukiru no Mi (Tabetara Shinu) wo Mugen ni Taberareru Yо̄ ni Natta Ken ni Tsuite)GenreFantasy[1...

 

 

Mariscal Sucre International AirportAeropuerto Internacional Mariscal SucreIATA: UIOICAO: SEQU UIOLocation of airport in EcuadorInformasiJenisPublic / MilitaryPengelolaQuiportMelayaniQuito, Pichincha, EcuadorMaskapai penghubung Passenger Avianca Ecuador LAN Ecuador SAEREO TAME Cargo DHL Ecuador Ketinggian dpl2,813 mdplKoordinat00°08′28″S 078°29′17″W / 0.14111°S 78.48806°W / -0.14111; -78.48806Situs webwww.aeropuertoquito.aeroLandasan pacu Arah Pan...

Universal exposition in Spain This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Seville Expo '92 – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2014) (Learn how and when to remove this message) 1992 SevillaPanorama of the pavilions on the Lago de España at Expo'92 SevilleOverviewBIE-classUniversal e...

 

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Military history of the Philippines during World War II – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (Aug...

 

 

Janggolan Madura di pelabuhan Surabaya. Perhatikan bentuk linggi depan gandanya, yang disebut rahang, dan bagian muka perahu.Janggolan mengacu pada dua jenis perahu yang berbeda dari Indonesia. Satu dari Madura, dan yang lain dari Bali. Janggolan Madura adalah jenis perahu yang dibangun secara asli, sementara janggolan Bali adalah sebuah perahu dengan konstruksi lambung bergaya barat. Janggolan Madura Pandangan belakang dari janggolan di Pasar Ikan, Batavia. Janggolan di Madura berasal dari b...

287

286 ← 287 → 288素因数分解 7×41二進法 100011111三進法 101122四進法 10133五進法 2122六進法 1155七進法 560八進法 437十二進法 1BB十六進法 11F二十進法 E7二十四進法 BN三十六進法 7Zローマ数字 CCLXXXVII漢数字 二百八十七大字 弐百八拾七算木 287(二百八十七、にひゃくはちじゅうなな)は自然数、また整数において、286の次で288の前の数である。 性質 287 は合成数であり、約数...

 

 

Pour les articles homonymes, voir Charny. Charny La mairie. Blason Administration Pays France Région Île-de-France Département Seine-et-Marne Arrondissement Meaux Intercommunalité Communauté de communes Plaines et Monts de France Maire Mandat Xavier Ferreira 2020-2026 Code postal 77410 Code commune 77095 Démographie Gentilé Charnicois Populationmunicipale 1 575 hab. (2021 ) Densité 129 hab./km2 Géographie Coordonnées 48° 58′ 13″ nord, 2° 45�...

 

 

الإمام شامل (بالأوارية: Шамил)‏  قائد الحرب ضد روسيا القيصرية الرابع في المنصب1834 - 1864 الملا محمد غازي لا أحد معلومات شخصية الميلاد 1797غيمري، داغستان الوفاة 1871المدينة المنورة الدولة العثمانية مكان الدفن البقيع  مواطنة الإمبراطورية الروسية  الديانة الإسلام الز�...

Public domain geographic data collection For the map projection, see Natural Earth projection. Example of a public domain map in the Natural Earth database Natural Earth is a public domain map dataset available at 1:10 million (1 cm = 100 km), 1:50 million, and 1:110 million map scales.[clarification needed] Natural Earth's data set contains integrated vector and raster mapping data.[1] The original authors of the map dataset are Tom Patterson and Nathaniel Vaughn Kelso, but N...

 

 

Pour les articles homonymes, voir Philippe VI et Philippe de France. Ne doit pas être confondu avec Philippe Le Valois. Philippe VI Philippe VI de Valois(détail de l'enluminure Le procès de Robert d'Artois, vers 1336, Paris, BnF, ms. français 18437, fo 2). Titre Roi de France 1er avril 1328 – 22 août 1350(22 ans, 4 mois et 21 jours) Couronnement 29 mai 1328, en la cathédrale de Reims Prédécesseur Charles IV le Bel Successeur Jean II le B...