Sự nghi ngờ của Descartes

Sự nghi ngờ của Descartes là một dạng của thuyết hoài nghi phương pháp luận thể hiện qua những ghi chép và phương pháp luận của René Descartes (31 tháng 3 năm 1596 - 11 tháng 2 năm 1650).[1][2]:88 Sự hoài nghi của Descartes còn được biết đến với tên gọi là thuyết hoài nghi của Descartes, thuyết hoài nghi phương pháp luận, sự nghi ngờ phổ quát, sự nghi ngờ có hệ thống, hoặc sự nghi ngờ hyperbol.

Sự nghi ngờ của Descartes là một quá trình hoài nghi (hoặc nghi ngờ) có hệ thống về tính xác thực trong niềm tin của một người. Điều này đã trở thành phương pháp đặc trưng trong triết học.[3]:403 Ngoài ra, sự nghi ngờ của Descartes còn được nhiều người coi là gốc rễ của phương pháp khoa học hiện đại. Phương pháp nghi ngờ này chủ yếu được René Descartes phổ biến trong triết học phương Tây. Ông luôn nghi ngờ về tính chân thật của mọi niềm tin để quả quyết rằng điều mà ông từng chắc chắn là đúng. Sự nghi ngờ này là nền tảng cho tuyên bố nổi tiếng của Descartes "Cogito ergo sum" (Tôi tư duy, do đó tôi tồn tại). Phiên bản đầy đủ hơn của câu nói là "dubito ergo cogito, cogito ergo sum", có nghĩa là "Tôi nghi ngờ do đó tôi tư duy, tôi tư duy do đó tôi tồn tại". Sum được dịch là "tôi tồn tại" (theo nhiều từ điển dịch tiếng Latin sang tiếng Anh) thể hiện một ý nghĩa lớn hơn và rõ hơn cho cụm từ.

Thuyết hoài nghi phương pháp luận có sự khác biệt so với thuyết hoài nghi triết học. Thuyết hoài nghi phương pháp luận là cách tiếp cận đưa ra tất cả kiến thức để xem xét kỹ lưỡng một tuyên bố với mục đích xác định nó là đúng hay sai. Còn thuyết hoài nghi triết học là cách tiếp cận đặt câu hỏi về tính khả thi của kiến thức nhất định.[4]:354

Đặc điểm

Sự nghi ngờ của Descartes có tính phương pháp luận. Nó sử dụng sự nghi ngờ như một con đường dẫn đến kiến thức nhất định bằng cách xác định những gì không thể nghi ngờ. Việc giác quan có thể sai lầm khi tiếp nhận dữ liệu là một chủ đề trong sự nghi ngờ của Descartes.

Có một số cách diễn giải về mục đích của thuyết hoài nghi Descartes. Đáng chú ý trong số này là sự diễn giải theo thuyết duy bản (foundationalism) cho rằng mục đích của thuyết hoài nghi Descartes là để loại bỏ tất cả niềm tin mà ta có thể nghi ngờ, nếu sử dụng cách này thì cái cuối cùng còn sót lại là niềm tin cơ bản (hay còn được gọi là niềm tin nền tảng, niềm tin cốt lõi).[5]:64–65 Từ những niềm tin cơ bản không thể chối cãi này, Descartes sẽ tiếp tục thực nghiệm để rút ra thêm kiến thức. Đó là một mô hình nguyên mẫu và có tầm quan trọng tiêu biểu cho trường phái triết học duy lý ở châu Âu.[6]:6

Phương pháp

Phương pháp nghi ngờ hyperbol của Descartes bao gồm:[7]:67–70

  • Chỉ thừa nhận thông tin mà bạn biết là đúng sự thật
  • Chia nhỏ những sự thật này thành nhiều bộ phận nhỏ hơn
  • Giải quyết những vấn đề đơn giản trước
  • Liệt kê đầy đủ những vấn đề có thể thêm vào

Sự nghi ngờ hyperbol đồng nghĩa với việc là có khuynh hướng nghi ngờ, bởi lẽ nó là một dạng nghi ngờ tới tận cùng hoặc quá mức.[8] Theo cảm nhận của Descartes thì kiến thức có nghĩa là biết điều gì đó không chỉ đơn thuần là tất cả những nghi ngờ có lý, mà còn là tất cả những nghi ngờ có thể xảy ra. Trong cuốn sách Meditationes de Prima Philosophia (Suy ngẫm về triết học tiên khởi), Descartes kiên quyết nghi ngờ một cách có hệ thống rằng bất kỳ niềm tin gì của ông cũng đúng, để ông có thể xây từ gốc một hệ thống niềm tin chỉ bao gồm những niềm tin mà ông biết chắc chắn là đúng. Mục tiêu cuối cùng, hoặc ít nhất là mục tiêu chủ yếu — là tìm ra một cơ sở không còn nghi ngờ gì cho các ngành khoa học. Hãy xem dòng đầu tiên của cuốn sách Meditationes de Prima Philosophia:

Đã vài năm trôi qua kể từ lần đầu tiên tôi nhận ra rằng ngay từ thời trai trẻ, tôi đã chấp nhận rất nhiều ý kiến sai lầm là đúng, và do đó, những nguyên tắc mà sau này tôi dựa vào có gì đó rất đáng để nghi ngờ; và từ lúc đó, tôi đã tin về sự cần thiết của việc phải làm một điều mà cả đời tôi chưa bao giờ làm, đó là giũ bỏ tất cả những quan điểm mà tôi từng chấp nhận, và bắt đầu công việc xây dựng [kiến thức] nền tảng...

— Descartes, Meditationes I, 1641

Sự nghi ngờ của Descartes

René Descartes đặt tất cả niềm tin, ý tưởng, tư tưởng và vật chất vào trong mối nghi ngờ. Ông cho thấy rằng căn cứ, hay lý lẽ của ông đối với bất kỳ kiến thức nào cũng có thể là sai. Kinh nghiệm cảm tính, lối kiến thức sơ đẳng thường sai lầm và đáng để nghi ngờ. Lấy ví dụ, những gì mà ta đang nhìn thấy rất có thể là ảo giác. Không có gì chứng minh điều đó không thể xảy ra. Nói tóm lại, nếu một niềm tin có thể bị bác bỏ theo bất cứ cách nào thì căn cứ của nó là không đủ. Từ đó, Descartes đưa ra 2 luận cứ, luận cứ về giấc mơ và luận cứ về evil genius.[9]:33–36

Luận cứ về giấc mơ

Descartes biết rằng giấc mơ của con người mặc dù có thể khó tin nhưng thường trông giống như thật, vì vậy ông đưa ra giả thuyết rằng con người chỉ có thể tin rằng họ đang thức.[10]:353–368 Không có đủ căn cứ để phân biệt trải nghiệm giấc mơ với trải nghiệm thức giấc, ví dụ như một người nào đó ngồi trước máy tính, gõ phím viết bài này. Bên cạnh nhiều bằng chứng tồn tại để chỉ ra rằng hành động soạn thảo bài viết này là thực tế thì cũng có bằng chứng để chứng minh điều ngược lại. Descartes thừa nhận rằng chúng ta đang sống trong một thế giới mà có thể tạo ra ý tưởng giống như giấc mơ. Tuy nhiên, ở phần cuối của Meditationes, ông kết luận rằng chí ít chúng ta vẫn có thể phân biệt giấc mơ với thực tế bằng cách hồi tưởng:[1]

"Nhưng khi tôi thấy rõ ràng mọi thứ đến từ đâu, ở đâu và khi nào chúng đến với tôi, và khi tôi kết nối tri giác của mình về chúng với cả cuộc đời mình mà không có sự gián đoạn thì tôi có thể chắc chắn rằng khi tôi trải qua những điều này thì hóa ra tôi không nằm mơ mà là đang tỉnh táo."[11]:122

— Descartes: Selected Philosophical Writings

Evil genius

Descartes lý luận rằng trải nghiệm của chính chúng ta rất có thể đang bị một con evil genius điều khiển.[12] Con evil genius này không chỉ láu cá, lừa lọc mà còn có uy quyền nữa. Nó có thể tạo ra một thế giới với vẻ bề ngoài khiến chúng ta nghĩ rằng chúng ta đang sống ở đó.[1] Kết quả của sự nghi ngờ này cho thấy rằng Descartes không thể tin tưởng ngay cả những tri giác đơn giản nhất của mình.[13]:66

Trong Meditationes I, Descartes tuyên bố rằng nếu một người nào đó nổi điên, dù chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, thì sự điên rồ này có thể khiến người đó tin rằng những gì chúng ta nghĩ là đúng có thể chỉ là tâm trí đang lời dối chúng ta. Ông cũng nói rằng có thể có 'vài con quỷ xảo quyệt, uy quyền, hiểm độc' nào đó đã lừa dối chúng ta, ngăn cản chúng ta phán đoán một cách chính xác.

Descartes lập luận rằng tất cả giác quan của ông đều nói dối, và bởi lẽ giác quan của bạn có thể dễ dàng lừa phỉnh bạn nên Descartes nảy ra ý tưởng rằng sự tồn tại của một đấng quyền năng vô hạn phải là sự thật — cũng có khả năng là chính đấng quyền năng đã cấy cho Descartes ý tưởng này khi ngài không có lý do gì để lừa dối.[14]:16

Tham khảo

  1. ^ a b c Scruton, R., Modern Philosophy: An Introduction and Survey (London: Penguin Books, 1994).
  2. ^ Leiber, J., ed., A Philosophical Glossary, Philosophy Department, University of Houston, 2001, p. 88.
  3. ^ Marmysz, J., The Path of Philosophy: Truth, Wonder, and Distress (Boston: Wadsworth, 2012), p. 403.
  4. ^ Guite, H., Confessions of a Dying Mind: The Blind Faith Of Atheism (London: Bloomsbury Publishing, 2017), p. 354.
  5. ^ Rockmore, T., On Foundationalism: A Strategy for Metaphysical Realism (Lanham, MD: Rowman & Littlefield, 2005), pp. 64–65.
  6. ^ Broughton, J., Descartes's Method of Doubt (Princeton: Princeton University Press, 2002), p. 6.
  7. ^ Griffith, J., Fable, Method, and Imagination in Descartes (London: Palgrave Macmillan, 2018), pp. 67–70.
  8. ^ Skirry 2006.
  9. ^ Scruton, R. (2012). Modern Philosophy: An Introduction and Survey. Bloomsbury Publishing. tr. 33–36. ISBN 978-1-4482-1051-0.
  10. ^ Stone, J., "Dreaming and Certainty", Philosophical Studies 45, 1983, pp. 353–368.
  11. ^ Descartes, René (ngày 26 tháng 2 năm 1988). Descartes: Selected Philosophical Writings (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. tr. 122. ISBN 9780521358125.
  12. ^ Revonsuo, A., Consciousness: The Science of Subjectivity (Milton Park: Taylor & Francis, 2010), pp. 50–52.
  13. ^ Chung, M. C., & Hyland, M. E., History and Philosophy of Psychology (Hoboken: Wiley-Blackwell, 2012), p. 66.
  14. ^ Dicker, G., Descartes: An Analytical and Historical Introduction (Oxford: Oxford University Press, 2013), p. 16.

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Read other articles:

Italian association football club based in Naples Football clubNapoliFull nameSocietà Sportiva Calcio Napoli S.p.A.Nickname(s)Gli Azzurri (The Blues)I Partenopei (The Parthenopeans)I Ciucciarelli (The Little Donkeys)Short nameSSC NapoliFounded25 August 1926; 97 years ago (25 August 1926), as Associazione Calcio Napoli 6 September 2004; 19 years ago (6 September 2004), as Napoli SoccerGroundStadio Diego Armando MaradonaCapacity54,725OwnerAurelio De LaurentiisPresiden...

 

 

Halaman ini berisi artikel tentang hubungan sejak kejatuhan Uni Soviet pada 1991. Untuk hubungan sebelum 1917, lihat Hubungan Kekaisaran Jepang dengan Kekaisaran Rusia. Untuk hubungan dengan Uni Soviet, lihat Hubungan Jepang dengan Uni Soviet. Hubungan Jepang-Rusia Jepang Rusia Kedutaan Besar Jepang di Moskwa Konsulat-Jenderal Jepang di Saint Petersburg Kedutaan Besar Rusia di Jepang Hubungan Jepang dengan Rusia (bahasa Rusia: Российско-японские отношения) adalah...

 

 

Come leggere il tassoboxCulicomorpha Anopheles gambiae Classificazione scientifica Dominio Eukaryota Regno Animalia Sottoregno Eumetazoa Ramo Bilateria Phylum Arthropoda Subphylum Tracheata Superclasse Hexapoda Classe Insecta Sottoclasse Pterygota Coorte Endopterygota Superordine Oligoneoptera Sezione Panorpoidea Ordine Diptera Sottordine Nematocera Infraordine CulicomorphaHennig, 1948 Superfamiglie Chironomoidea Culicoidea Culicomorpha Hennig, 1948, è un infraordine di insetti appartenente...

Naomi CampbellCampbell di peragaan busana Peter Som pada 2007LahirNaomi Elaine Campbell22 Mei 1970 (umur 53)[1]Streatham, London, InggrisTempat tinggalBritania RayaPekerjaanModel, aktris, penyanyi, produser eksekutif, editorTahun aktif1987–sekarangInformasi modelingTinggi5 ft 9+1⁄2 in (1,77 m)[2]ManajerTESS Management (London)Marilyn Agency (Paris)d'management group (Milan)Marilyn Model Mgmt (NYC)MC2 Model Management (Tel Aviv) Naomi Elaine Ca...

 

 

Sadr al-Din al-Qunawiصدر الدین القونویLahir1207Meninggal1274Konya, Seljuk RumEraZaman Kejayaan IslamKawasanAnatoliaAliransufismeMinat utamasufismemetafisikaepistemologi Dipengaruhi Ibnu ArabiIbnu Sina Memengaruhi RumiQuthbuddin asy-SyiraziFakhruddin al-Iraqi Bagian dari sebuah serial tentang IslamSufisme dan Tarekat Gagasan Abdal Ahwal Baqa Dzauq Fakir Fana Hakikat Ihsan Insan Kamil Karamah Kasyf Lataif Manzilah Makrifat Nafs Nur Iman Qutb Silsilah Salik Tazkiyatun-nafs W...

 

 

Questa voce sugli argomenti storia della Germania e province scomparse è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Nuova SlesiaLa Nuova Slesia tra i territori polacchi annessi dalla Prussia durante la Terza spartizione della Polonia in azzurro Informazioni generaliNome ufficiale(DE) Neuschlesien(PL) Nowy Śląsk Nome completoNuova Slesia CapoluogoSiewierz Superficie2230 km² (1796) Popolazione76634 (1796) Dipendente da Regno di Prussia Evoluz...

Genus of birds Aepypodius Wattled brushturkey (Aepypodius arfakianus) Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Class: Aves Order: Galliformes Family: Megapodiidae Genus: AepypodiusOustalet, 1880 Type species Talegallus bruijnii[1](Salvadori, 1877) Species 2, see text Aepypodius is a genus of birds in the family Megapodiidae. It contains the following species: Image Scientific name Common name Distribution Aepypodius arfakianus Wattled brushturkey ...

 

 

Wiljan Pluim Foto Wiljan Pluim saat masih berada di PSM MakassarInformasi pribadiNama lengkap Willem Jan PluimTanggal lahir 4 Januari 1989 (umur 35)Tempat lahir Zwolle, BelandaTinggi 1,91 m (6 ft 3 in)[1]Posisi bermain Gelandang SerangInformasi klubKlub saat ini Borneo FCNomor 80Karier junior VV Elspeet Vitesse AGOVVKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2008–2011 Vitesse 36 (5)2011 → Roda JC (loan) 30 (1)2011–2013 Roda JC 41 (4)2012–2013 → Zwolle (loan) 34...

 

 

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

馬哈茂德·艾哈迈迪-内贾德محمود احمدی‌نژاد第6任伊朗總統任期2005年8月3日—2013年8月3日副总统帷爾維茲·達烏迪穆罕默德-禮薩·拉希米领袖阿里·哈梅內伊前任穆罕默德·哈塔米继任哈桑·魯哈尼不结盟运动秘书长任期2012年8月30日—2013年8月3日前任穆罕默德·穆尔西继任哈桑·魯哈尼德黑蘭市長任期2003年6月20日—2005年8月3日副职阿里·賽義德盧前任哈桑·馬利克邁達尼�...

 

 

Politics of Afghanistan Constitution Taliban Islamic Movement Loya jirga (Grand assembly) Human rights Human Rights Commission LGBT rights Treatment of women by the Taliban Government Supreme Leader (list) Hibatullah Akhundzada (decrees) Prime Minister Hasan Akhund (acting) Deputy Leader Sirajuddin Haqqani (first) Mullah Yaqoob (second) Abdul Ghani Baradar (third) Deputy Prime Minister Abdul Ghani Baradar (acting, first) Abdul Salam Hanafi (acting, second) Abdul Kabir (acting, third) Leaders...

 

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يوليو 2023) روفوس ويلموث غريسولد (بالإنجليزية: Rufus Wilmot Griswold)‏    معلومات شخصية الميلاد 13 فبراير 1815   بنسون  الوفاة 27 أغسطس 1857 (42 سنة) [1]  مانهاتن  سبب الو�...

Bauchi merupakan sebuah negara bagian di Nigeria. Ibu kota negara bagian ini ialah Bauchi. Negara bagian ini memiliki luas wilayah 45.837 km². 4.706.909 jiwa (2005). Didirikan pada tahun 1996. Pembagian Administrasi Alkaleri Bauchi Bogoro Dambam Darazo Dass Gamawa Ganjuma Giyade Itas/Gadau Jama'are Katagum Kirfi Misau Ningi Shira Tafawa Balewa Local Government Area Toro Warji Zaki Pranala luar Situs resmi Diarsipkan 2007-10-12 di Wayback Machine. lbsNegara bagian di Nigeria Abia �...

 

 

University of Upper AlsaceUniversité de Haute-AlsaceLa Fonderie Campus of Université de Haute-AlsaceEstablished1975 (1975)AffiliationEUCORPresidentChristine Gangloff-ZieglerStudents8353 (in 2017)LocationMulhouse and Colmar, Alsace, FranceWebsitehttp://www.uha.fr/ University of Upper Alsace (French: Université de Haute-Alsace, UHA) is a multidisciplinary teaching and research centre based in the two cities of Mulhouse and Colmar, France. Research and teaching at UHA concentrates mainly...

 

 

Санскрит Самоназвание IAST: saṃskṛta·vāc, saṃskṛta·bhāṣā संस्कृतवाच्, संस्कृतभाषा Страны Индия, Непал и некоторые регионы Южной Азии Официальный статус  Индияязык индуизма и других культов, классической индийской литературы, науки Общее число говорящих 14 346 чел. ...

Water supply reservoir in Texas, USLake Corpus ChristiLake Corpus ChristiShow map of TexasLake Corpus ChristiShow map of the United StatesLocationLive Oak / San Patricio / Jim Wells counties, Texas, USCoordinates28°5.94′N 97°53.35′W / 28.09900°N 97.88917°W / 28.09900; -97.88917TypeWater supply reservoirPrimary inflowsNueces RiverPrimary outflowsNueces RiverBasin countriesUnited StatesSurface area18,256 acres (7,388 ha)Max. depth60 ft (18 m)W...

 

 

Skateboard aux Jeux olympiques Généralités Sport Skateboard 1re apparition Tokyo, 2020 Organisateur(s) CIO Éditions 2 (en 2024) Périodicité Tous les 4 ans Épreuves 4 (en 2024) Palmarès Tenant du titre Yuto Horigome (street H) Momiji Nishiya (street F) Pour la compétition à venir voir : Skateboard aux Jeux olympiques d'été de 2024 modifier Le skateboard est au programme des Jeux olympiques d'été de 2020[1] et des Jeux olympiques d'été de 2024 en tant que sport additi...

 

 

Most common system for writing numbers Part of a series onNumeral systems Place-value notation Hindu–Arabic numerals Western Arabic Eastern Arabic Bengali Devanagari Gujarati Gurmukhi Odia Sinhala Tamil Malayalam Telugu Kannada Dzongkha Tibetan Balinese Burmese Javanese Khmer Lao Mongolian Sundanese Thai East Asian systems Contemporary Chinese Suzhou Hokkien Japanese Korean Vietnamese Historic Counting rods Tangut Other systems History Ancient Babylonian Post-classical Cistercian Mayan Muis...

Early Germanic people Map of the Roman empire and contemporary indigenous Europe in AD 125, showing a proposed location of Heruli on the Danish islands. The Heruli (also Eluri, Eruli, Herules, Herulians) were one of the smaller Germanic peoples of Late Antiquity, known from records in the third to sixth centuries AD. The best recorded group of Heruli established a kingdom north of the Middle Danube, probably near present-day Vienna. It was a neighbour to several more small and short-lived kin...

 

 

  此条目页的主題是香港九龍東南部地方。关于与「啟德」標題相近或相同的条目页,請見「啟德 (消歧義)」。 眺望啟德發展區(2020年) 啟德(英語:Kai Tak),又稱啟德發展區(英語:Kai Tak Development Area,簡稱:KTDA),或依地理稱為東南九龍(英語:South East Kowloon),是一個香港地方,位於九龍東,但被分區劃为属九龍西的九龍城區。啟德現時正在根據《啟德發�...